Bản án số 197/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 197/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 197/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 197/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn bà Phạm Thị Thuỳ D. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước về cách tuyên án;
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 197/2024/DS-PT
Ngày: 26- 09 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn T
Ông Nguyễn Văn Nhân
Bà Nguyễn Thị Nga
- Thư phiên tòa: Ông Trần Minh - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước: Đào Thị Tân -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ny 24 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
nh Phướct xử pc thẩm công khai vánn sự thụ số 112/2024/TLPT-DS
ngày 06 tháng 8 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng đặt cọc”. Do Bản án dân
sự thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án nn n huyện B, tỉnh
nh Pớc bị kng cáo, kháng nghị. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm số 235/2024/QĐXX-PT ngày 28/8/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Phạm Thuỳ D, sinh năm: 2004; cư trú tại: Thôn 7, xã TH,
huyện B, tỉnh Bình Phước (xin vắng mặt).
Người đại diện theo uỷ quyền nguyên đơn: Ông Trần Đình H, sinh năm
1967; địa chỉ: T 01, ấp TH, xã TL, thị xã BL, tỉnh Bình Phước (có mặt).
Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1980, trú tại: Ấp 2, TH,
huyện B, tỉnh Bình Phước (có mặt).
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Trần Thị Thu T1, sinh năm
1985, cư trú tại: Ấp 2, xã TH, huyện B, tỉnh Bình Phước (vắng mặt).
Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Phạm Thị Thuỳ D.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/9/2023 trong các biên bản làm việc tại
Tòa án, nguyên đơn bà Phạm Thuỳ D uỷ quyền cho ông Trần Đình H trình bày:
2
Ngày 13/4/2023, D thoả thuận chuyển nhượng một phần diện tích
của thửa đất số 17, tờ bản đồ số 14, diện ch: 3170,9m
2
, tại p 2, TH, huyện
B với giá 400.000.000 đồng, đặt cọc 150.000.000đ. Cụ thể, mặt tiền đường
16,5m, chiều dài hết đất hậu dài 17m diện tích 1005m
2
nằm trong thửa đất
trên được UBND huyện B cấp ngày 22/12/2006 đứng tên ông T T1. Sau
khi hợp đồng đặt cọc tôi đã trả số tiền 150.000.000 đồng hẹn 90 ngày kể từ
ngày 13/4/2023 đến ngày 13/7/2023 sẽ chuyển nhượng tại văn phòng công
chứng tôi sẽ trả số tiền còn lại 250.000.000đ. Tuy nhiên, đến ngày ra văn
phòng công chứng để ký thì ông T không ký với lý do T1 vợ ông ở xa không
ký được.
Nay tôi yêu cầu trả lại tôi 150.000.000đ tiền cọc bồi thường
150.000.000đ phạt cọc do ông T bà T1 vi phạm Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015.
Tổng số tiền yêu cầu là 300.000.000 đồng.
Tại các bản tự khai các biên bản làm việc phía bị đơn Ông Nguyễn
Hữu Phúc là người được uỷ quyền của ông T, bà T1 trình:
Phía bị đơn thừa nhận hợp đồng đặt cọc với nội D như bên nguyên
đơn trình bày. Tuy nhiên, đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng do vợ ông là bà
T1 xa tại Trà Vinh không về kịp, tại ngày 13/7/2023 con ông cháu Nguyễn
Trần Phương L sinh năm 2015 do vợ ông đang trực tiếp chăm sóc bị bệnh không
về kịp (ông đã cung cấp đơn thuốc) đây do khách quan không phải do lỗi
của ông lên ông không đồng ý bồi thường cọc mà chỉ đồng ý trả lại tiền cọc đã
nhận 150.000.000 đồng hỗ trợ thêm 1 phần lãi suất của 150.000.000 đồng
ông đã nhận với mức 1,66% đến nay khoảng 20.000.000đ, hoặc đề nghị tiếp
tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng như thoả thuận ban đầu.
Người làm chứng Ngô Thị Đ trình bày: bà chứng kiến việc lập hợp
đồng như bên nguyên đơn trình bày với giá chuyển nhượng, thửa đất số tiền đặt
cọc. Đến ngày 13/7/2023 cùng con gái là Phạm Thuỳ D ng ông T đến
Văn phòng công chứng nhưng vắng mặt T1 nên không thể công chứng hợp
đồng chính thức. Sau khi đặt cọc cho ông T thì D cũng nhận cọc của ông H1
đã phải trả lại tiền cọc và bị phạt cọc 180.000.000 đồng từ ông H1 khi không
được hợp đồng với T1 ông T. ý kiến ông T phải trả lại tiền cọc
và chịu phạt cọc cho bà D.
Tại Bản án dân sự thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của a án
nhân n huyện B, tỉnh nh Phước đã quyết định:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thu D. Hủy bỏ hợp
đồng đặt cọc, chuyển quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất ngày
13/4/2023 giữa bà Phạm Thuỳ D và ông Nguyễn Thanh T.
Buộc ông Nguyễn Thanh T phải trả lại cho Phạm Thuỳ D số tiền đặt
cọc đã nhận là 150.000.000 đồng(một trăm năm mươi triệu đồng).
Không chấp nhận số tiền phạt cọc 150.000.000 đồng(một trăm năm ơi
triệu đồng) của bà Phạm Thuỳ D.
3
Ngoài ra, Bản án còn tuyên phần án phí, nghĩa vụ thi hành án quyền
kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 03/7/2024 nguyên đơn bà Phạm Thị Thuỳ D
đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết sửa Bản án thẩm
theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước:
Về việc tuân thủ pp luật tố tụng: Q trình giải quyết vụ án của Tòa án từ
khi thlý đến khi t xử phúc thẩm của Thẩm phán, T ký Tòa án, Hội đồng t
xử và c đương sự đã tuân thủ đúng theo quy định của Bluật Tố tụng n sự.
Về nội D giải quyết vụ án: Đề nghHội đồng xét xử căn cứ vào khoản
khoản 1, 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; chấp nhận một phần
kháng cáo của nguyên đơn Phạm Thị Thuỳ D. Sửa Bn án dân sự thẩm số
06/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh nh Phước
theo hướng chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên vô hiệu
hợp đồng đặt cọc, buộc bị đơn trlại cho nguyên đơn số tiền tiền cọc 150 triệu
đồng; không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về buộc bị đơn trả số tiền phạt
cọc 150 triệu đồng; buộc bị đơn, nguyên đơn chịu án phí sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V t tng:
Đơn kháng cáo của nguyên đơn làm trong thi hn luật định, có hình thc,
ni D và phm vi kháng cáo phù hp với quy định ti các điu 271, 272, 273 ca
B lut t tng Dân s năm 2015 nên đủ điu kiện được xem xét gii quyết theo
trình t phúc thm.
[2] t kháng o của ngun đơn Phạm Thị Thuỳ D, Hội đồng xét xử
t thấy:
[2.1] Các bên đương sự đều thừa nhận hợp đồng đặt cọc chuyền nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất được ký kết ngày 13/4/2023 với số
tiền đặt cọc là 150.000.000 đồng, thời hạn đặt cọc 90 ngày kể từ ngày 13/4/2023
đến ngày 13/7/2023 sẽ chuyển nhượng tại văn phòng công chứng và sẽ trả số
tiền còn lại 250.000.000 đồng. Tuy nhiên khi hết thời gian đặt cọc các bên
không thực hiện việc kết được hợp đồng đặt cọc. Phía đặt cọc D cho rằng
việc không thể kết hợp đồng chuyển nhượng tại Văn phòng công chứng đều
do lỗi của ông T T1 do ông T T1 không đến Văn phòng công chứng, đồng
thời ông T chưa thực hiện việc trích đo bản vẽ thửa đất chuyển nhượng. Bị đơn
ông T cho rằng khi đến ngày hết hạn của thoả thuận ngày 13/7/2023 ông T
không được hợp đồng chuyển nhượng do con của ông T, T1 cháu
Nguyễn Trần Phương L, sinh năm 2015 đang bị bệnh phải điều trị tại tạm y tế xã
LS, huyện CN, tnh Trà Vinh nên T1 không về kịp đhợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Đồng thời ông T cũng đề nghị D dời việc kết
4
hợp đồng chuyển nhượng sang ngày hôm sau để bà T1 có thể ký kết như đã thoả
thuận.
[2.2] Tại phiên toà phúc thẩm ông T trình bày thời điểm lập hợp đồng đặt
cọc, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp tại Ngân hàng NN- Chi
nhánh B Tây Bình Phước, lời trình bày này phù hợp với tài liệu do Ngân hàng
Ngân hàng NN- Chi nhánh B Tây nh Phước cung cấp cho Toà án xác định
ngày 25/8/2016 ông T thế chp quyn s dụng đất trên tại ngân hàng và đến
ngày 28/7/2023 mi xóa thế chp. Ông T cho rằng các bên có thoả thuận về việc
D phải thanh toán trước số tiền chuyển nhượng còn lại cho ông T trước thời
điểm kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất để thực hiện thủ tục
giải chấp tại Ngân hàng. Tuy nhiên lời trình bày của ông T không được nguyên
đơn bà D thừa nhận, đồng thời trong hợp đồng đặt cọc cũng không thoả thuận về
nội D này. Do vậy các bên không thoả thuận về việc giải chấp quyền sử dụng
đất tại ngân hàng để tiến hành kết hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ảnh hưởng quyền lợi người thứ 3 Ngân hàng theo quy định tại khoản 8
Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015. Do vậy hợp đồng đặt cọc chuyền nhượng quyền
sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất được kết ngày 13/4/2023 giữa
Phạm Thuỳ D ông Nguyễn Thanh T hiệu do vi phạm điều cấm của luật.
Cấp sơ thẩm lập luận hợp đồng đặt cọc vô hiệu nhưng lại tuyên huỷ hợp đồng là
có sai xót vậy cần rút kinh nghiệm.
[2.3] Về lỗi dẫn đến hợp đồng hiệu: Hội đồng xét xử xét thấy các bên
đều thừa nhận thời điểm đặt cọc ông T chỉ đưa cho bà D Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất bản photo. D cũng không yêu cầu ông T đưa Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất bản chính trước khi đặt cọc, đồng thời D cũng không tìm
hiểu về tình trạng pháp lý của thửa đất đang thế chấp tại Ngân hàng. Do vậy ông
T và bà D đều có lỗi ngang nhau dẫn đến hợp đồng đặt cọc vô hiệu ngay từ đầu.
Vì vậy cần buộc các bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, cụ thể cần buộc
ông T trả lại bà D số tiền nhận đặt cọc 150.000.000 đồng, đối với yêu cầu phạt
cọc là không có căn cứ.
[3] Từ những nhận định trên, xét thấy có căn cứ chấp nhận một phần
kháng cáo của nguyên đơn Phạm Thị Thuỳ D, cần sửa Bản án Dân sự
thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án nhân dân Huyện B.
[4] Về án phí thẩm: ông T phải chịu án phí giá ngạch do một phần
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, cụ thể 150.000.000 đồng
x5% = 7.500.000 đồng. Bà D phải chịu án phí có giá ngạch do một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn không được chấp nhận 150.000.000 đồng x5% =
7.500.000 đồng.
[5] Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của nguyên đơn bà Phạm Thị
Thuỳ D được chấp nhận một phầnn không phải chịu.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với quan
điểm Hội đồng xét xử nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
5
[7] Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân s
năm 2015;
Chấp nhận mt phần yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Phạm Thị
Thuỳ D.
Sửa Bản án n sự thẩm số 06/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án
nhân n huyện B, tỉnh Bình Phước vềch tuyên án;
Áp dụng các Điu 117, 119, 122, 123, 131, 328 B lut dân s 2015; Điều
26, 29 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Tờng
v Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, np, qun lý và sử dụng án phí
và lphí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Thuỳ
D. Tuyên bố hợp đồng đặt cọc, chuyển quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn
liền với đất ngày 13/4/2023 giữa Phạm Thuỳ D và ông Nguyễn Thanh T
hiệu.
Buộc ông Nguyễn Thanh T phải trả lại cho Phạm Thuỳ D số tiền đặt
cọc đã nhận là 150.000.000 đồng(một trăm năm mươi triệu đồng).
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Thuỳ D
về việc buộc ông Nguyễn Thanh T trả bà Phạm Thuỳ D số tiền phạt cọc
150.000.000 đồng(một trăm năm mươi triệu đồng).
2. Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Thanh T phải chịu 7.500.000
đồng(bảy triệu năm trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Phạm Thuỳ D phải chịu 7.500.000 đồng(bảy triệu năm trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch, được khấu trừ hết vào số tiền bà D đã
nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0017812 ngày 15/11/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước.
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn Phạm Thị Thu D không
phải chịu, được hoàn trả lại số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012484
ngày 30/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước.
4. Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trong trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
6
thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- Chi cục THADS huyn B;
- TAND huyn B;
- c đương s;
- u: HSVA, Tổ HCTP, a DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Thư
Tải về
Bản án số 197/2024/DS-PT Bản án số 197/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 197/2024/DS-PT Bản án số 197/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất