Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST ngày 16/07/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 193/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST ngày 16/07/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 193/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 193 /2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 16-7-2024.
V/v: Ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐộcLập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Tôn Thị Xuân Thủy.
- Hội thẩm nhân dân: Trần Thị Thu Hạnh và Bùi Thị Thu Giang.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Trương Việt Hoa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nội tham gia phiên tòa:
Trịnh Thu Tân, Kiểm sát viên.
Ngày 16-7-2024, tại trụ sở Tòa án nhân n thành phố Nội mở phiên tòa xét
xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân & gia đình đã thụ lý số 56/2024/TLST-HNGĐ ngày 06-3-
2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 121/QĐXX-ST ngày 20-5-2024
quyết định hoãn phiên tòa số 212/2024/-HPT ngày 14/6/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh V.V.V, sinh năm 1980 (Có mặt).
HKTT: Số 16 ngách 178/1 phố Thái Hà, phường T.L, quận Đống Đa, Hà Ni.
Địa chhiện nay: Quận Bairro Sambizanga, khu vực 13, Thành phố Luanda,
Angola.
Bị đơn: Chị H.A, sinh năm 1991 (Vắng mặt)
HKTT: Số 200 M.K, phường M.K, quận H.B.T, Thành phố Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn anh V.V.V trình bày :
Ngày 07-10-2011, Anh chị H.A tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND
phường T.L quận Đống Đa, thành phố Nội theo giấy chứng nhận kết hôn số
161/2011. Sau khi kết hôn, anh chị cùng nhau sang nước ngoài chung sống hòa
thuận đến năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, hai
bên không tìm được tiếng nói chung.Hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng mâu
thuẫn trầm trọng. Anh chị ly thân từ thời điểm năm 2018.Chị H.A đã vnước. Đến
năm 2019 năm 2020, anh về nước mong hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng
không đạt kết quả. Anh chị H.A đã giải quyết vấn đề tài sản chung thống nhất
giao chị H.A số tiền bán nhà. Hai con chung do chị H.A nuôi dưỡng anh Văn
trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con 5.000.000 đ/tháng/1 con.
2
Ngày 15-12-2023, Anh V.V.V khởi kiện xin ly hôn chị H.A gửi đến Tòa án
nhân dân thành phố Nội,với do nêu trên. Anh đnghị TAND Thành phố
Nội chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh.Về con chung: Anh chị có hai con chung :
G.B sinh ngày : 26/8/2011 B.A sinh ngày: 01/12/2012. Sau khi ly hôn, điều
kiện vẫn đang làm việc tại Angola, anh đồng ý chị H.A người trực tiếp nuôi
dưỡng hai con chung. Anh trách nhiệm cấp dưỡng cho các con 5.000.000 đ/1
tháng/1 con. Về tài sản chung: Anh không yêu cầu tòa án giải quyết.
Sau khi Tòa án nhân dân thành phố Nội thụ vụ án, Chị H.A anh Văn
vẫn liên lạc với nhau. Chị H.A không gửi ý kiến cũng như mặt theo các văn bản
triệu tập của tòa án mặc dù chị đã được thông báo qua điện thoại, tống đạt, niêm yết,
ngày giờ tiến hành các hoạt động tố tụng của tòa án.
Tại phiên tòa:
- Anh V.V.V giquan điểm, đnghị được ly hôn với chị H.A. Về con chung
anh đnghị giao hai con chung để chị H.A trực tiếp nuôi dưỡng anh trách
nhiệm cấp dưỡng cho các con là 5.000.000 đ/1 tháng/1 con. Anh không yêu cầu giải
quyết về tài sản chung.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Hà Nội phát biểu ý kiến như sau:
+ Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Nội thụ giải quyết vụ án
đúng thẩm quyền.Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Ttụng
dân sự. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.
+ Về nội dung: Mâu thuẫn vợ chồng giữa anh V.V.V chị H.A đã trầm trọng,
không thiện chí chung sống nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của anh Văn. Về con chung: Nhất trí với đề nghị của anh V.V.V. Do đương sự
không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét về tài sản chung. Anh Văn phải
chịu án phí theo qui định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1]. Anh V.V.V xin ly hôn chị H.A khi anh đang làm việc sinh sống người
nước ngoài nên vụ án Hôn nhân & Gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Nội theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2]. Ngày 16/3/2024, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ , giấy báo
cho chị H.A tại địa chỉ số 200 M.K, H.B.T Nội. Ngày 24/4/2024, ngày
27/5/2024,16/6/2024 đã tiến hành niêm yết tại địa chỉ số 200 M.K và UBND phường
3
M.K quận H.B.T các thông báo, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn
phiên tòa đối với chị H.A.
vậy, Tòa án nhân dân thành phố Nội xét xử vắng mặt phù hợp quy
định tại khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung:
[3]. Hôn nhân giữa Anh V.V.V chị H.A trên sở tự nguyện đăng kết
hôn tại cơ quan có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp.
[4]. Mâu thuẫn vợ chồng xảy ra do bất đồng quan điểm, tính ch, lối sống. Tại
lời khai của anh V.V.V trình y đã xảy ra mâu thuẫn, đã ly thân mỗi người sống
một nơi một thời gian dài, anh đã cố gắng hàn gắn nhưng không kết quả. Như
vậy, cuộc sống vợ chồng giữa Anh V.V.V và chị H.A không còn tồn tại trên thực tế,
mục đích hôn nhân không đạt được nên anh Văn có nguyện vọng chấm dứt hôn nhân
phù hợp quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân & Gia đình. Cần chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của anh Văn. Để anh Văn được ly hôn chị H.A .
[5]. Anh V.V.V tại đơn xin ly hôn trình bầy: Anh chị hai con chung: G.B
sinh ngày: 26/8/2011 B.A sinh ngày: 01/12/2012. Sau khi ly hôn,vì điều kiện vẫn
đang làm việc tại Angola, anh đồng ý chị H.A người trực tiếp nuôi dưỡng hai con
chung. Anh có trách nhiệm cấp dưỡng cho các con 5.000.000 đ/1 tháng/1 con.Chị
H.A được tống đạt thông báo thụ các giấy triệu tập của tòa án cũng không ý
kiến phản hồi.Tại biên bản lấy ý kiến của hai con chung cháu G.B cháu B.A
(có sự chứng kiến của bố anh V.V.V đại diện tổ dân phố), các cháu cũng nhất
trí với việc sau khi bố mẹ ly hôn các cháu sẽ ở với mẹ.
Do đó, đủ cơ sở chấp nhận đề nghị về con chung của anh V.V.V.
[6]. Về tài sản chung: Do nguyên đơn không yêu cầu, bị đơn vắng mặt không có
ý kiên nên tòa không xem xét.
[7]. Về án phí: anh V.V.V phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 26-12-2016 của
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
[8]. Theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự thì : anh V.V.V
được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị H.A được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án
theo quy định tại khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Từ nhận định trên.
QUYẾT ĐỊNH
4
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 464,
điểm d khoản 1 Điều 469, Điều 477 Điều 479 Bộ luật Ttụng dân sự; Điều 56,
Điều 57, Điều 58, Điều 122, Điều 123 Điều 127 Luật Hôn nhân & Gia đình; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 26-12-2016 của Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án, xử:
1. Xử chấp nhận đơn xin ly hôn của anh V.V.V. Anh V.V.V được ly hôn chị
H.A.
2. Về con chung: Anh chị hai con chung: G.B sinh ngày : 26/8/2011 B.A
sinh ngày: 01/12/2012. Sau khi ly hôn,giao hai con chung cho chị H.A người trực
tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tnguyện của anh V.V.V cấp dưỡng cho các con
5.000.000 đ/1 tháng/1 con cho đến khi con đủ tuổi trưởng thành hoặc đến khi sự
thay đổi khác.
Không ai được ngăn cản việc thăm nuôi và chăm sóc giáo dục con chung.
3. Về tài sản chung, công sức nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết
nên tòa không xét.
4. Về án phí: Anh V.V.V phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí n
nhân & Gia đình thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp đủ theo Biên
lai số 0022996 ngày 06-3-2024 tại Cục thi hành án dân sự Hà Nội.
5. Án xcông khai thẩm, Anh V.V.V được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Chị H.A được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày được tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Hà Nội;
- Cục THADS thành phHà Nội;
- Các đương sự;
- UBND phường T.L;
- Lưu HS/VPTA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
Tôn Thị Xuân Thủy
Tải về
Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST Bản án số 193/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất