Bản án số 192/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 192/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 192/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 192/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 182/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10 4 2025
V/v ly hôn Dương - Dương
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lý Thị Rỡ
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thuý Phượng và bà Nguyễn Thị Kim
Chi
- Thư ký phiên tòa: bà Bùi Linh Thi Thư ký Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Ông Lê Thanh Phong Kiểm sát viên
Ngày 10 tháng 4 năm 2025 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 547/2024/TLST- HNGĐ, ngày 22 tháng 10 năm
2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly n theo Quyết định đưa vụ án
ra t xử thẩm số: 26/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Ngô Th Thùy D, sinh năm 2000. Nơi cư trú: S A, t A
p H, xã H, huyn P, tnh An Giang (vng mt).
Bị đơn: Anh Phan Tùng D1, sinh năm 1996. Nơi cư trú: t C, p H, xã H,
huyn P, tnh An Giang (vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo khởi kiện ngày 01/8/2024 lời khai của nguyên đơn chị Ngô Thị
Thùy D trình bày:
Chị Thùy Danh Phan Tùng D1 tự tìm hiểu về tình cảm, được sự đồng ý
của gia đình hai bên tổ chức lễ cưới năm 2019. Sau đó đăng ký kết hôn tại UBND
H, huyện P, tỉnh An Giang được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày
15/5/2019. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khi sinh xong
cháu Phan Như N thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do anh T D1
chỉ lo ăn chơi cờ bạc không phụ giúp gia đình, không chăm lo cho vcon, chị
Thùy D còn phát hiện anh T D lên mạng xã hội facebook để kết bạn bốn phương
nên anh chị thường xuyên cãi nhau. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng là vào
2
khoảng đầu năm 2021 thì bạn anh T D rủ vợ chồng anh chị lên Bình Dương làm
ăn nhưng anh T D bỏ đi một mình không cho Thùy D hay, lúc đầu còn liên lạc
được dần dần không còn liên lạc về cho vợ con. Được một thời gian sau khi lên
Bình Dương thì anh T D trở về yêu cầu ly hôn, vợ chồng cùng gia đình hai bên
cũng ngồi lại nói chuyện hàn gắn nhưng không thành. Anh chị chính thức ly
thân từ ngày 01/4/2021 đến nay. Nay tình cảm không còn nên chị Ngô Thị Thùy
D yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Tùng D2.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Phan N N, sinh ngày
27/4/2019 hiện do chị Thùy D đang nuôi dưỡng. Nay ly hôn, chị Thùy D yêu cầu
được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh T D phải cấp dưỡng cho con.
Về tài sản, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Phan Tùng D1 đã được Toà án triệu tập hợp lnhiều lần,
nhưng anh không tham gia tố tụng và cũng không có ý kiến bằng văn bản đối với
yêu cầu của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng, đầy đquy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56,
81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị Thùy D đối với anh Phan Tùng
D1.
Giao con chung tên Phan Như N, sinh ngày 27/4/2019 cho chị Thùy D tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Tùng D1 không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về án phí chị Thùy D phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326//2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn bị đơn nơi cư ttại huyện
P, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện
Phú Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt theo quy định pháp luật. Bị
đơn đã được toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không rõ lý do, do
đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định tại
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Thùy D anh Tùng D1 tự nguyện đi đến hôn nhân,
3
có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 126 do Ủy ban nhân dân xã
H, huyện P, tỉnh An Giang cấp ngày 15/5/2019 nên hôn nhân của anh chị là hợp
pháp.
Quá trình chung sống anh D1 không quan tâm chăm sóc giúp đỡ vợ con,
thường xuyên cờ bạc. Anh chị ly thân kéo dài từ tháng 4/2021 đến nay. Toà án đã
nhiều lần thông báo, triệu tập nhưng anh không đến tham gia hoà giải, cũng không
ý kiến phản bác yêu cầu của chị Thùy D. Xét thấy, anh chvi phạm nghĩa vụ
vợ chồng phải yêu thương, quan tâm chung sống với nhau được quy định ti
Điu 19 Luật Hôn nhân gia đình. Hôn nhân ca anh ch lâm vào tình trng trm
trọng, đời sng chung không th kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
nên ch Thùy D yêu cầu ly hôn là có căn cứ.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị Thùy D và anh T D có 01 con chung tên Phan
Như N. Xét thấy, t khi ly thân đến nay cháu N sng vi ch Thùy D. Để đảm bảo
sự ổn định của cuộc sống của cháu, Hội đồng xét xử giao cháu tên Phan Như N
cho chị Thùy D tiếp tục nuôi dưỡng. Do chị D không yêu cầu cấp dưỡng nên
không đặt ra xem xét.
Chị Thùy D các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tạo điều kiện cho
anh T Dương đến thăm nom, chăm sóc con chung; không ai được cản trở anh
Tùng D1 thực hiện quyền này.
Việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con là không cố định. Một trong các bên
quyền yêu cầu Tòa án xem xét việc thay đổi nuôi con cấp dưỡng nuôi con
nếu có yêu cầu.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự trình bày không tài sản chung,
nợ chung nên không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Thùy D phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm.
Anh C không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, Điều 91, Điều 147, Điều 266, Điều 322 Bộ luật Ttụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s 326//2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chNgô Thị Thùy D.
1. Về hôn nhân: Chị Ngô Thị Thùy D được ly hôn anh Phan Tùng D1.
2. Vcon chung: Giao con chung Phan Như N, sinh ngày 27/4/2019 cho
Ngô Thị Thùy D tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Tùng D1 không phi cấp dưỡng nuôi
con.
4
Chị Thùy D các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tạo điều kiện cho
anh T Dương đến thăm nom, chăm sóc con chung; không ai được cản trở anh
Tùng D1 thực hiện quyền này.
Việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con là không cố định. Một trong các bên
quyền yêu cầu Tòa án xem xét việc thay đổi nuôi con cấp dưỡng nuôi con
nếu có yêu cầu.
3. Về tài sản chung nợ chung: Chị Thùy D anh T D không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Thùy D phải chịu 300.000 đồng án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu số 0011437 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Phú Tân. Anh Tùng D1 không phải chịu án phí.
Chị Thùy D anh T D quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân
- UBND xã Hoà Lạc, huyện Phú Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lý Thị Rỡ
Tải về
Bản án số 192/2025/HNGĐ-ST Bản án số 192/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 192/2025/HNGĐ-ST Bản án số 192/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất