Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 19/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh T yêu cầu ly hôn với chị C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƯỢNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 03 - 2025.
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Danh Hoàng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Phước Tỷ
2. Ông Trần Văn Tám
- Thư phiên tòa: Thị Thúy Kiều Thư Tòa án nhân dân huyện
U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng: Ông Phạm
Hoàng Anh Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
247/2024/TLST- HNGĐ, ngày 23 tháng 12 năm 2024 về việc tranh chấp ly hôn
nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2025/QĐXX-HNGĐ,
ngày 19 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Đặng Xuân T, sinh năm 1987 (Có mặt).
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ C, sinh năm 1989 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp Hỏa V, Thạnh Yên A, huyện U Minh Th, tỉnh Kiên
G.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 01/11/2024 c lời khai tại Tòa án nguyên
đơn anh Đặng Xuân T trình bày:
Về hôn nhân: Anh Đặng Xuân T chị Nguyễn Thị Mỹ C (Sau đây gọi
tắt anh T, chị C) tự quen biết tnguyện tiến đến hôn nhân, được gia đình
hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương năm 2009
đăng kết hôn tại UBND Đông Yên, huyện An Biên (Nay thuộc huyện U
2
Minh Thượng), tỉnh Kiên G ngày 08/12/2009. Vợ chồng chung sống hạnh phúc
đến cuối năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống trong
việc làm ăn kinh doanh, việc học hành nuôi dạy con luôn ý trái chiều nhau,
tính tình đôi bên không hợp nên vợ chồng tự ly thân từ năm 2022 đến nay. Nhận
thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, anh yêu cầu được ly hôn với chị
C.
Về con chung: Anh T, chị C có 01 người con chung Đặng Dỹ Khang, sinh
ngày 27/7/2011 (Hiện con đang sống với anh T). Vợ chồng ly hôn anh T yêu cầu
được nuôi con chung Dỹ Khang, không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Nguyễn Thị Mỹ C được Tòa án triệu tập hợp lệ và tống đạt đầy
đủ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không do, nên không lời trình
bày.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn anh T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, anh kiên quyết
được ly hôn với chị C. Thời gian chung sống vchồng anh T, chị C luôn bất
đồng quan điểm sống, không hợp. Nhiều lần anh, chị hàn gắn nhưng không
thành nên ly thân từ năm 2022 đến nay, cả hai không quan m đến nhau; v
chồng ly hôn anh T yêu cầu được nuôi con chung Dỹ Khang, không yêu cầu chị
C cấp dưỡng nuôi con; vchia tài sản chung không có, nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm nghị án, Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử (HĐXX) đã thực hiện, chấp hành đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn anh T, cụ thể: Về hôn nhân cho anh T được ly hôn với chị C; về con
chung giao cháu Khang cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không yêu cầu
chị C cấp dưỡng nuôi con, nên miễn xét; về chia tài sản chung không có, nên đề
nghị HĐXX miễn xét.
Về án phí: Nguyên đơn anh T chịu án phí tố tụng theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị C được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt cũng không có yêu cầu phản tố đối với yêu cầu khởi
3
kiện của nguyên đơn anh T. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Ttụng
dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với chị C.
[2]. Về hôn nhân: Hôn nhân của anh T và chị C hợp pháp. Tại phiên tòa
anh T trình bày do xin ly hôn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cự cãi về việc làm ăn kinh tế trong gia đình, việc nuôi dạy con ăn,
học. Từ đó, vchồng anh T, chị C luôn ý kiến trái ngược nhau, mỗi người
một ý, không ai chịu nhường nhìn ai. Sự việc mâu thuẫn kéo dài trong nhiều
năm liền, mặc anh T, chị C hàn gắn nhưng vẫn không thay đổi, nên tự ly
thân từ năm 2022 đến nay.
Xét thấy mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa anh T, chC mâu
thuẫn thường xảy ra trong cuộc sống gia đình, đáng lẽ ra các bên phải biết tìm
hiểu rõ sự thật của vụ việc để thông cảm, tha thứ cũng như chia sẽ khó khăn cho
nhau, tạo điều kiện cho anh, chị hàn gắn mâu thuẫn, xây dựng hạnh phúc gia
đình. Nhưng đây anh, chị không làm được điều đó lại quyết định sống ly
thân nhau từ năm 2022 đến nay, m cho mâu thuẫn trở nên trầm trọng thêm,
làm cho đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
và tình trạng hôn nhân của anh, chị cũng được UBND xã Thạnh Yên A xác nhận
đúng, nghĩ nên cho anh T được ly hôn với chị C phù hợp với quy định tại
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3]. Về con chung: Anh T, chị C có 01 người con chung Đặng Dỹ Khang,
sinh ngày 27/7/2011. Tại bản tự khai ngày 14/02/2025 cháu Khang có nguyện
vọng được sống với anh T khi cha mẹ ly hôn. Anh T yêu cầu được nuôi con
chung Dỹ Khang, anh không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con, HĐXX nhận
thấy: Hiện cháu Khang đang sống với anh T được anh T cho đi học, cháu đang
học lớp 8 đã thích nghi với bạn , môi trường sống bên anh T đđảm bảo
cuộc sống ổn định, quyền lợi về mọi mặt cho cháu được nuôi dưỡng phát
triển tốt nhất. HĐXX thống nhất giao con chung Dỹ Khang cho anh T tiếp tục
nuôi dưỡng, cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Dỹ Khang. Chị C không
phải cấp dưỡng nuôi con, do anh T không yêu cầu.
[4]. Về chia tài sn chung: Anh T, chị C không có tài sản chung, nợ chung
cũng không ai nanh, chị không yêu cầu Tòa án xem xét nên HĐXX miễn
xét.
Xét lời đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Th
là có căn cứ, đúng pháp luật nên HĐXX chấp nhận.
4
[5]. Về án phí: Anh Đặng Xuân T phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu số 0000803 ngày 18/12/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147, Điều 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ván
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Đặng Xuân T với chị Nguyễn Thị
Mỹ C.
2. Về con chung: Giao con chung Đặng D Khang, sinh ngày 27/7/2011
(Hiện đang sống với anh T) cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng. Chị C không phải
cấp dưỡng nuôi con, do anh T không yêu cầu.
Chị Nguyễn Thị Mỹ C quyền nghĩa vụ tới lui thăm nom, chăm sóc,
giáo dục và nuôi dưỡng con chung, không ai có quyền cản trở.
3. Về chia tài sản chung: Anh T, chị C không tài sản chung, nchung
và cũng không ai nợ anh, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX miễn
xét.
Trong trường hợp sau khi ly hôn phát sinh tranh chấp về quyền tài sản
nợ trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện
khác.
4. Về án phí: Anh Đặng Xuân T phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm là 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu số 0000803 ngày 18/12/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Đương smặt tại phiên tòa quyền làm đơn
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt
quyền kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp
lệ.
5
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7;
7a Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát ND H.UMT; (Đã ký, đóng dấu)
- Chi cục Thi hành án DS H. UMT;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ.
Danh Hoàng
Tải về
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất