Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng ủy quyền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 19/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Bảo L, bà Vòng Thị Lệ D khởi kiện tranh chấp hợp đồng ủy quyền với ông Trần Trung H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 19/2025/DS-ST
Ngày 09 - 9 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng ủy quyền.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Đình Nam
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lý Viết Chấn và ông Nguyễn Văn Hải.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Hòa nh Thư Tòa án, Tòa án nhân dân
khu vực 4 - Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thùy Nguyên – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ s110/2025/TLST-DS, ngày 04 tháng 4 năm
2025 về vic “Tranh chấp hợp đồng ủy quyền” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
14/2025/QĐXXST- DS, ngày 29 tháng 7 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
14/2025/QĐST-DS ngày 21 tháng 8 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Bảo L, sinh năm 1980 Vòng Thị L D, sinh
năm 1984 (Bà D ủy quyền cho ông L tham gia tố tụng), (Vắng mặt, đơn xin xét xử
vắng mặt);
HKTT: 19/2V, đường số B. KP A, phường B (phường B, quận B cũ), thành phố
Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên h: Chung S home, căn hộ A, H H, phường B (phường B, quận B
cũ), thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Ông Trần Trung H, sinh năm 1992 (Vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn B, xã T (xã T, huyn K cũ), tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn ông Nguyễn Bảo L
trình bày: Ngày 27/5/2021 ông L vợ (Vòng Thị L D) kết 02 hợp đồng tín
dụng số: 19967/21MN/HĐTD vay của Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố H Chi
nhánh G số tiền 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) hợp đồng số19968/21MN/HĐTD
vay số tiền 4.800.000.000 đồng (Bốn tỷ, tám trăm triu đồng). Để đảm bảo cho khoản
vay nêu trên vchồng ông L, D thế chấp cho Ngân hàng Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thửa đất số 721, tờ bản đồ số 8 và tài sản hình thành trong tương lai trên đất
theo 02 hợp đồng thế chấp số 15044/21MN/HĐBĐ ngày 01/6/2021 số
15045/21MN/HĐBĐ ngày 01/6/2021. Địa chỉ thửa đất: A1/39A, ấp A, L, huyn B,
thành phố Hồ Chí Minh.
Quá trình xây dựng nhà xưởng (tài sản hình thành trong tương lai), vợ chồng ông
L vướng mắc một số thủ tục pháp lý, hoàn công nhà, làm vic với ngân hàng…Do
2
quen biết với ông Trần Trung H từ trước, biết được ông H thể htrợ hoàn thành các
vướng mắc nêu trên. Do đó, ngày 18/8/2021 vợ chồng ông L ông Trần Trung H
kết hợp đồng ủy quyền được Công chứng tại Văn phòng C số 15595 quyển số 08/2021
TP/CC-SCC/HĐGD. Nội dung ủy quyền cụ thể như sau:
1. Bên B (ông H) được quyền thay mặt nhân danh bên A (ông L, D) liên h
với ngân hàng TMCP P - chi nhánh G các quan thẩm quyền để trả các khoản
nợ để được giải trừ thế chấp giải tỏa ngăn chặn đối với nhà, đất nêu trên, làm thủ tục
đăng xóa thể chấp, nhận toàn bộ bản chính giấy tờ liên quan và nhận bản chính giấy
chứng nhận chủ quyền đối với nhà, đất nêu trên.
- Sau đó, bên B được toàn quyên quản lý, sử dụng, trông coi, cho thuê, ký hợp
đồng đặt cọc, bán, chuyển nhượng hoặc tặng cho, thế chấp (để đảm bảo bất kỳ nghĩa vụ
vay nào do bên B tự lựa chọn quyết định), đăng thế chấp, xóa đăng thế chấp
(được quyền ký sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thanh hợp đồng thế chấp), được tên trên
hợp đồng thế chấp, hợp đồng tín dụng và các văn bản khác liên quan đối với căn nhà
quyền sdụng đất nêu trên; được quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thanh các
hợp đồng giao dịch nêu trên đối với nhà, đất này; được nhận lãnh tất cả các khoản tiền
có được từ vic thực hin các vic được ủy quyền nêu trên, theo luật định.
- Bên B được quyền thay mặt nhân danh bên A đo đạc, lập tên trên các
loại bản vẽ, giấy tờ liên quan, trích lục bản vẽ, điều chỉnh lại din tích, chuyển mục đích
sử dụng đất, gia hạn thời hạn sử dụng đất, tách thửa, nhập thửa, xin phép xây dựng để
sửa chữa hoặc xin phép xây dựng mới, nghim thu công trình xây dựng, hoàn công xây
dựng, xin cấp đồng hồ đin, nước, xin cấp số nhà, xác định vị trí đất, xác nhận tình trạng
bất động sản, đăng cập nhật hoặc cấp đổi giấy chủ quyền thửa đất, xin cấp lại giấy
chủ quyền thửa đất trong trường hợp bị mất (nếu có), điều chỉnh thông tin trên giấy chủ
quyền nhà, đất (nếu có), nhận bản chính giấy chquyền thửa đất sau khi cập nhật hoặc
cấp, đổi, xin trích lục, trích đo địa chính, lập tên tờ khai thuế, nộp tiền sử dụng
đất, nộp thuế, phí, l phí (nếu có) đối với căn nhà và quyền sử dụng đất nêu trên.
- Bên B được quyền thay mặt bên A giải quyết các tranh chấp và tham gia tố tụng
tại Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nhà, đất nêu trên (nếu có).
2. Trong phạm vi ủy quyền, Bên B được quyền liên h với các cơ quan chức năng
để tiến hành các thủ tục về các hành vi đã được ủy quyền, được tự quyết định mọi vấn
đề đã được ủy quyền, được quyền lập, ký tên trên các giấy tờ liên quan, trích lục hồ sơ,
được nộp nhận hồ bản chính, thực hin các quyền, nghĩa vụ pháp luật qui định
liên quan đến các hành vi được ủy quyền nêu trên. Bên B được quyền ủy quyền lại cho
người khác do bên B tự lựa chọn và quyết định để thực hin nội dung ủy quyền nêu trên
(kể cả hủy hợp đồng ủy quyền lại).
Thù lao ủy quyền: không.
Thời hạn ủy quyền: 20 (hai mươi) năm kể từ ngày Hợp đồng y quyền hoặc
khi Hợp đồng này hết hiu lực theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, sau khi các bên giấy y quyền ông Trần Trung H không thực hin
bất kỳ một nội dung ủy quyền nào, không phát sinh bất giao dịch nào khác của nội
dung ủy quyền. Quyền sử dụng đất, tài sản trên đất hin nay vẫn do vợ chồng ông L
quản và đang thế chấp tại Ngân hàng. Quá trình ủy quyền cho đến nay vchồng ông
L đã cố gắng liên h rất nhiều lần với ông Trần Trung H nhưng không được.
3
Hin nay, khoản nợ vay đã quá hạn, Ngân hàng đang tiến hành khởi kin v
chồng ông L để xử lý khoản vay và tài sản thế chấp nhưng do vướng phải hợp đồng
ủy quyền nêu trên nên không thể bán thanh lý tài sản, trả nợ được cho Ngân hàng.
Do đó, để thuận tin cho vic thỏa thuận giữa vợ chồng L Ngân hàng xử tài
sản thế chấp để tất toán khoản nợ của Ngân hàng. Nay vchồng ông L, D làm đơn
khởi kin đề nghị Tòa án xem xét giải quyết: Hủy hợp đồng ủy quyền giữa ông Nguyễn
Bảo L, Vòng Thị L D và ông Trần Trung H được Văn phòng C quyển s08/2021
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/8/2021.
- Bị đơn ông Trần Trung H: Trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án triu
tập hợp l nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không tham gia tố tụng nên Tòa án không
ghi được lời khai.
* Ý kiến của Kiểm sát viên:
- Về tố tụng: Thẩm phán xác định đúng quan h pháp luật, thẩm quyền giải quyết
vụ án; xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự; vic thu thập chứng cứ,
trình tự giải quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS).
Trong quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn
không chấp hành đúng các quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Qua các tài liu, chứng cứ thu thập trong hồ vụ án, đề nghị
HĐXX căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung năm
2025); Điều 117, Điều 422, Điều 423, Điều 427, Điều 429 Điều 562 Bộ luật dân sự,
đề nghị HĐXX: Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Bảo L,
Vòng Thị L D. Hủy hợp đồng ủy quyền giữa ông Nguyễn Bảo L, Vòng Thị L D và
ông Trần Trung H được Văn phòng C quyển số 08/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
18/8/2021.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liu được thu thập trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền quan h tranh chấp: Quan h tranh chấp giữa các đương sự
Tranh chấp hợp đồng ủy quyền thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, bđơn
nơi trú tại Thôn B, T (xã T, huyn K cũ), tỉnh Đắk Lắk nguyên đơn đơn
khởi kin yêu cầu Tòa án nhân dân khu vực 4 Đắk Lắk giải quyết. Căn cứ khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk.
Nguyên đơn ông Nguyễn Bảo L đồng thời là người đại diên ủy quyền cho nguyên
đơn ng Thị L D vắng mặt tại phiên tòa, đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn
ông Trần Trung H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không do, không đơn đ
nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân
sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kin của nguyên đơn về vic đnghị Tòa án
tuyên Hủy hợp đồng ủy quyền giữa ông Nguyễn Bảo L, Vòng Thị L D và ông Trần
Trung H được Văn phòng C quyển số 08/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/8/2021,
4
HĐXX xét thấy:
[2.1] Về hình thức của hợp đồng: Hợp đồng ủy quyền giữa ông Nguyễn Bảo L, bà
Vòng Thị L D ông Trần Trung H được Văn phòng C quyển số 08/2021 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 18/8/2021 theo đúng quy định của pháp luật, tại thời điểm ký kết hợp
đồng, các bên đều tự nguyn nên đảm bảo về mặt hình thức của Hợp đồng theo khoản 2
Điều 117 Bộ luật dân sự.
[2.2] Về nội dung thực hin hợp đồng: HĐXX xét thấy, Căn cứ theo hợp đồng
ủy quyền ngày 18/8/2021 thì ông L, bà D ủy quyền cho ông Trần Trung H thực hin tất
cả các giao dịch liên quan đến Nhà quyền sử dụng đất tại: A, ấp A, L, huyn B,
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, theo nguyên đơn trình bày thì sau khi kết hợp
đồng, ông H không thực hin bất kỳ một nội dung ủy quyền nào, không phát sinh bất
giao dịch nào khác của nội dung ủy quyền. Quyền sử dụng đất, tài sản trên đất hin nay
vẫn do vchồng ông L, D quản đang thế chấp tại Ngân hàng. Quá trình ủy
quyền cho đến nay vợ chồng ông L, D đã cố gắng liên h rất nhiều lần với ông Trần
Trung H nhưng không được. Hin nay, khoản nợ vay đã quá hạn, Ngân hàng đang tiến
hành khởi kin vợ chồng ông L, D để xử khoản vay và tài sản thế chấp nhưng do
vướng phải hợp đồng ủy quyền nêu trên nên không thể bán thanh tài sản, trả nợ được
cho Ngân hàng. Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp l các văn
bản tố tụng cho ông H nhưng ông H không hợp tác làm vic nên Tòa án không ghi nhận
được ý kiến.
Tại công văn s56/2025/CV-HDBANK ngày 29/7/2025 của Ngân hàng TMCP
phát triển thành phố H Chi nhánh V PGD Văn S thể hin “Kể từ ngày 18/8/2021
đến nay, ông Trần Trung H chưa từng liên hệ, làm việc, nộp hồ sơ hoặc thực hiện bất kỳ
thủ tục nào tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố H liên quan đến khoản vay của
ông Nguyễn Bảo L, Vòng Thị Lệ D tài sản thế chấp tại địa chỉ: A, ấp A, L,
huyện B, thành phố Hồ Chí Minh”.
[2.3] Từ những phân tích nêu trên, HĐXX sở xác định mặc ông Trần
Trung H được nhận ủy quyền thực hin tất cả các giao dịch liên quan đến thửa đất tại:
A, ấp A, L, huyn B, thành phố Hồ Chí Minh ông L, D thế chấp tại Ngân
hàng. Tuy nhiên, sau khi kết hợp đồng ủy quyền ông H chưa từng liên h với Ngân
hàng để làm vic và hin nay khoản vay trên đã quá hạn, Ngân hàng đã tiến hành khởi
kin ông L, D liên quan đến thửa đất ông H nhận y quyền. Như vậy, ông Trần
Trung H đã vi phạm hợp đồng ủy quyền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích
hợp pháp của ông L, D. Do đó, yêu cầu khởi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Bảo
L, bà Vòng Thị L D là có căn cứ, cần chấp nhận.
[2.4] Về hậu quả của hủy hợp đồng: Theo hợp đồng ủy quyền thì Hợp đồng
không thù lao, quá trình thực hin hợp đồng ông H chưa thực hin bất kỳ một nghĩa
vụ nào của hợp đồng. Quá trình giải quyết nguyên đơn không yêu cầu Tòa án xem
xét nên HĐXX không xem xét giải quyết, trường hợp các bên xảy ra tranh chấp thì s
xem xét giải quyết bằng vụ án khác.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kin của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
ông Trần Trung H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm
không có giá ngạch.
Trả cho nguyên đơn ông Nguyễn Bảo L, Vòng Thị L D 300.000 đồng (Ba
5
trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003113 ngày
03/4/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyn Krông Pắc (Nay Phòng thi hành án
dân sự khu vực 4 – Đắk Lắk).
[4] Xét quan điểm và đề nghị của đại din Vin kiểm sát nhân dân khu vực 4 -
Đắk Lắk tại phiên tòa căn cứ đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử cần chấp
nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 203, điểm a khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271
và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2025);
- Áp dụng Điều 117, Điều 422 Điều 423, Điều 427, Điều 429 và Điều 562 Bộ luật
dân sự;
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Bảo L, Vòng Thị
L D.
Hủy hợp đồng ủy quyền giữa ông Nguyễn Bảo L, Vòng Thị L D và ông Trần
Trung H được Văn phòng C quyển số 08/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/8/2021.
2. Về án phí: Bị đơn ông Trần Trung H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.
Trả cho nguyên đơn ông Nguyễn Bảo L, Vòng Thị L D 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003113 ngày 03/4/2025
của Chi cục thi hành án dân sự huyn Krông Pắc (Nay Phòng thi hành án dân sự khu
vực 4 Đắk Lắk).
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án
được niêm yết hợp l.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND khu vực 4 – Đắk Lắk;
- THADS tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, V.P.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã )
Vũ Đình Nam
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất