Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 19/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠNH TR
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 19/2025/DS-ST
Ngày 24-4-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng cầm cố
quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Chính.
Ông Thạch Na Rết.
- Thư ký phiên tòa: Lâm Huệ Chi - TTòa án nhân dân huyện Thạnh
Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Minh Thư - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh
Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 252/2024/TLST-DS ngày 13
tháng 12 năm 2024, về Tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 39/2025/QĐXX-DS ngày 25 tháng 3 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị T, sinh ngày 01/01/1956 (có mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã C, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh ngày 01/01/1961 (vắng mặt).
Dương Thị T1 (T2), sinh ngày 01/01/1961 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp A, xã C, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/12/2024, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, nguyên đơn Nguyễn Thị T trình bày cho rằng ngày 19/9/2008,
nhận cố đất của vợ chồng ông Nguyễn Văn H và Dương Thị T1, phần đất 04 công
tầm cấy (tương đương 5.200m
2
), tọa lạc ấp A, xã C, huyện T, tỉnh Sóc Trăng với giá
02 cây vàng 24k, thời hạn cố 03 năm, tính t ngày 20/9/2008 đến ngày
20/9/2011, việc cố có làm giấy tay với tiêu đề “Đơn cố đất” lập ngày 19/9/08 và có
chữ của các bên, xác nhận của trưởng ban nhân dân ấp ông Thanh H1.
Sau khi cố thì bà đã giao vàng cho vợ chồng ông H, bà T1 nhận đủ. Việc cố đất chỉ
2
thực hiện trên giấy tờ, thực tế hai bên không giao nhận đất do vợ chồng ông H và bà
T1 thuê lại toàn bộ phần đất cố với giá 60 giạ lúa/01 năm. Từ khi thuê lại đất cố sử
dụng, vợ chồng T1 không trả số lúa thuê theo thỏa thuận đến hạn chuộc đất
không chuộc đất, không đồng ý giao đất cho sử dụng. Do nhiều lần yêu cầu vợ
chồng bà T1 trả lại số vàng cố đất nhưng họ không thực hiện, bà khởi kiện yêu cầu
Tòa án tuyên bố hợp đồng cầm cố ngày 19/9/08 giữa bà ông Nguyễn Văn H, bà
Dương Thị T1 hiệu buộc ông H, T1 trả cho 02 cây vàng 24K, tương
đương số tiền 160.000.000 đồng. Đến nay giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc
ông H bà T1 trả vàng cố đất 02 cây vàng 24K, đồng ý nhận bằng tiền theo giá
vàng hiện nay.
Bị đơn bà Dương Thị T1 vắng mặt, quá trình giải quyết có trình bày ý kiến tại
biên bản lời khai ngày 26/3/2025 như sau: và ông H thỏa thuận cố cho T
diện tích 04 công tầm cấy với giá 02 cây vàng 24K, loại vàng 10. Khi cố làm giấy
tay ngày 19/9/2008 cho T, đối với phần đất cố nằm phía sau nhà bà hai bên
không giao nhận đất mà thỏa thuận bà T cho vợ chồng bà thuê đất lại canh tác. Nay
vợ chồng bà đồng ý tuyên hợp đồng vô hiệu trả số vàng đã nhận cầm cố là 02 cây
vàng 24K cho T nhưng yêu cầu được trả dần theo hình thức mỗi năm trả 01 chỉ
vàng cho đến khi hết số vàng cố.
Bị đơn ông Nguyễn Văn H vắng mặt, quá trình giải quyết có trình bày ý kiến
tại biên bản lời khai ngày 26/3/2025 như sau: Ông thống nhất ý kiến trình bày của
T1 về việc cầm cố quyền sử dụng đất cho bà T và yêu cầu được trả dần theo hình
thức bà T1 yêu cầu, do hiện nay hoàn cảnh gia đình ông rất khó khăn.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
người tham gia tố tụng nguyên đơn đã chấp hành các quy định. Về nội dung đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về tuyên bố hợp
đồng cầm cố quyền sử dụng đất theo Đơn cố đất ngày 19/9/08 hiệu, xử hậu
quả hợp đồng vô hiệu buộc các bị đơn trả cho nguyên đơn 02 cây vàng 24K bằng số
tiền tương ứng giá trị vàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Yêu cầu khởi kiện của T tranh chấp dân sự v“Hợp đồng cầm cố
quyền sdụng đất” quy định tại khoản 3 Điều 26 B luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất cùng nơi cư trú của bị đơn. Vì vậy, Tòa
án nhân dân huyện Thạnh Trị thụ lý, xét xử thẩm theo điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố
tụng cho các đương sự đến phiên tòa lần thứ hai đúng quy định, các bị đơn vắng mặt
không do nên căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự, Hội
đồng xét xử vắng mặt đương sự trên đảm bảo quyền lợi cho đương sự còn lại.
3
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà T, thấy rằng bà T khởi kiện cung cấp Đơn
cố đất ngày 19/9/08 nội dung thể hiện ông Nguyễn Văn H ngụ ấp 13 vợ
Dương Thị T1 cố cho bà Nguyễn Thị T cùng ấp với phần đất có diện tích 0
H
,52 tọa
lạc tại ấp A với số vàng hai cây. Bà T1 ông H thừa nhận việc cố đất, nhận vàng
đồng ý trả số vàng cố đất đã nhận 02 cây vàng 24K. Căn cứ vào quy định ti
khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, lời thừa nhận của bị đơn bà T1 và ông H là
tình tiết sự kiện không phải chứng minh. Theo Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015
khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 (khoản 1 Điều 27 Luật đất đai 2024)
quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này”. Như vậy, việc vợ chồng H, ông T1 T thỏa thuận
cầm cố quyền sử dụng đất trên là không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi
thực hiện quyền của người sử dụng đất, đây là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 (Điều 11 Luật đất đai 2024). vậy, hợp
đồng cầm cố quyền sử dụng đất trên bị vô hiệu theo quy định tại Điều 123 Bộ luật
Dân sự năm 2015 (Điều 137 Bộ luật dân sự 2005). Do đó, yêu cầu của bà T về việc
tuyên bố hợp đồng cầm cố quyền sdụng đất theo Đơn cố đất ngày 19/9/08 vô hiệu
là có cơ sở chấp nhận như đã phân tích trên. Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo
Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Giao dịch dân sự vô hiệu không làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể tthời điểm
giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những đã nhận [...]. Như vậy, vợ chồng
T1 cố cho bà T tổng cộng 02 cây vàng 10 tuổi 24K và hiện còn nợ 02 cây nên buộc
T1 ông H nghĩa vụ trả lại số tiền 200.800.000 đồng (20 chỉ x 10.400.000
đồng/chỉ) là cơ sở chấp nhận. Do các bên không thực tế giao quyền sử dụng đất
nên không làm phát sinh nghĩa vụ phải giao trả quyền sử dụng đất cố của bà T.
[3] Đối với các bị đơn yêu cầu được trả dần tiền cố đất, T không đồng ý
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.
[5] T1 ông H là người cao tuổi, đơn xin miễn án pnên thuộc trường
hợp được miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 117, Điều 123, Điều
131, điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân snăm 2015; khoản 4 Điều 12, khoản 1,
4
3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quảnvà sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên
xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T, tuyên bố hợp đồng cầm
cố quyền sdụng đất theo Đơn cố đất ngày 19/9/08 giữa Nguyễn Thị T ông
Nguyễn Văn H, bà Dương Thị T1 là vô hiệu.
Buộc ông Nguyễn Văn H và bà Dương Th T1 có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn
Thị T số tiền 200.800.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015
tương ứng với số tiền chậm thi hành án.
2. Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Văn H, Dương Thị T1
Nguyễn Thị T được miễn án phí.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- CCTHADS huyện Thạnh Trị;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất