Bản án số 19/2024/DS-ST ngày 04/07/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2024/DS-ST ngày 04/07/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 19/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Các nguyên đơn là bà Nguyễn Thị L, bà Nguyễn Thị G (sinh năm 1967), bà Nguyễn Thị G (sinh năm 1973), bà Nguyễn Thị X và ông Nguyễn Minh C khởi kiện “Tranh chấp về thừa kế tài sản” đối với ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
`
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hùng Vương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Tấn Rỏn;
2. Ông Phạm Văn Ven.
- Thư phiên tòa: Mai Thị Bé Đào - Thư Tòa án nhân dân huyện Đ,
tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ, tỉnh Long An tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thanh Thảo - Kiểm sát viên.
Vào các ngày 27 tháng 6 và 04 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 08/2023/TLST-DS ngày
06 tháng 02 năm 2023 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 24/2024/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 5 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Bà Nguyễn Thị L - Sinh năm 1958;
1.2. Bà Nguyễn Thị G - Sinh năm 1967;
1.3. Bà Nguyễn Thị G - Sinh năm 1973;
1.4. Bà Nguyễn Thị X - Sinh năm 1975;
1.5. Ông Nguyễn Minh C - Sinh năm 1992;
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp của các nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm
1959; Địa chỉ: Khu phố D, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. (văn bản ủy quyền
ngày 16-9-2022 - có mặt)
Bản án số: 19/2024/DS-ST
Ngày: 04-7-2024
V/v “Tranh chấp về thừa kế
tài sản”
2
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T - Sinh năm 1969 Nguyễn Thị N - Sinh
năm 1972; Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện Đ, tỉnh Long An (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 15-8-2022 đơn khởi kiện bsung đề ngày
28-7-2023 của các nguyên đơn bà Nguyễn Thị L, bà Nguyễn Thị G, bà Nguyễn Thị
G, bà Nguyễn Thị X và ông Nguyễn Minh C, các văn bản tiếp theo và tại phiên tòa,
ông Nguyễn Văn Đ đại diện hợp pháp của các nguyên đơn trình bày và yêu cầu:
Cha, mcác nguyên đơn ông Nguyễn Văn T1 (chết 2017) Nguyễn Thị
X1 (chết năm 2016), tất cả 06 người con chung gồm: Nguyễn Thị L, sinh năm
1958; Nguyễn Thị G, sinh năm 1967; Nguyễn Thị G, sinh năm 1973; Nguyễn Thị X,
sinh năm 1975; Nguyễn Văn C1 ã chết) có con Nguyễn Minh C, sinh năm 1992;
Nguyễn Văn T, sinh năm 1969. Cha, mẹ các nguyên đơn không ai có con riêng cũng
như con nuôi. Cha, mẹ của ông T1 và bà X1 chết trước ông T1, bà X1.
Quá trình chung sống ông T1, X1 để lại khoảng 19.000m
2
trồng tràm, (hiện
nay được xác định 19.155m
2
thuộc thửa số 50, tờ bản đồ số 7, loại đất RSX), đất
tọa lạc tại ấp A, B do cha các nguyên đơn ông T1 đứng tên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, diện tích đất nói trên hiện do ông T quản lý, sử dụng. Các nguyên
đơn đã nhiều lần yêu cầu ông T phân chia đất cha mđể lại nhưng ông T không đồng
ý.
Nay các nguyên đơn yêu cầu:
Buộc ông Nguyễn Văn T chia di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn T1 và
Nguyễn Thị X1 19.155m
2
thuộc thửa số 50, tờ bản đồ số 7, loại đất RSX, đất tọa
lạc tại ấp B xã B, huyện Đ thành 06 phần cho 06 người con gồm: Bà Nguyễn Thị L;
ông Nguyễn Văn C1 (đã chết) - người thừa kế thế vị của ông C1 ông Nguyễn Minh
C; Nguyễn Thị G (sinh năm 1967); Nguyễn Thị G (sinh năm 1973); Nguyễn
Thị X và ông Nguyên Văn T2.
Các nguyên đơn yêu cầu được chia thừa kế bằng quyền sử dụng đất, chia dọc
hết đất tính từ đường bờ kênh (đất) giáp đường C xẻ dọc vào và yêu cầu nhận phần
đất bắt đầu từ hướng Nam (giáp thửa 386, 80) chia sang hướng Bắc (giáp mương
nước). Về cây tràm trên đất, ai nhận diện tích đất bao nhiêu được hưởng bấy nhiêu.
Nếu người nào được chia giá trị nhiều hơn có nghĩa vụ hoàn lại phần chênh lệch giá
trị cho những người được chia ít hơn.
- Bị đơn ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị N không có ý kiến.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đ nhận xét: Trong quá trình thụ lý,
chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy
định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa thẩm, Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Đối với đương
sự, đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng của đương sự theo quy định của
pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự được đảm bảo.
3
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn về việc chia thừa kế theo pháp luật; Chia thừa kế bằng hiện vật (quyền sử dụng
đất và cây tràm); Nếu người nào được chia phần diện tích có giá trị nhiều hơn giá trị
kỷ phần được hưởng theo pháp luật, thì có nghĩa vụ hoàn lại phần chênh lệch giá trị
cho những người được chia có giá trị không đủ kỷ phần theo pháp luật.
- Vụ án không hòa giải tại Tòa án được do bị đơn là ông Nguyễn Văn T và bà
Nguyễn Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt;
- Bị đơn ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị N vắng mặt tại phiên tòa lần
thứ hai không có lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Các nguyên đơn Nguyễn Thị L, Nguyễn Thị G (sinh năm 1967),
Nguyễn Thị G (sinh năm 1973), Nguyễn Thị X và ông Nguyễn Minh C khởi
kiện “Tranh chấp về thừa kế tài sản” đối với ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị
N; Đất tọa lạc tại ấp B, xã B, huyện Đ, tỉnh Long An;Tòa án nhân dân huyện Đ tỉnh
Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 9 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39, Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân
sự và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
[2] Bị đơn ông Nguyễn Văn T và Nguyễn Thị N được tống đạt hợp lệ các
thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút đơn khởi kiện. Các đương sự
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
[4] Các nguyên đơn thống nhất về: Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ theo
Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ lập ngày 05-05-2023; Kết quả định giá tài sản
của Hội đồng định giá tài sản huyện Đ theo Biên bản định giá tài sản lập ngày 05-
05-2023; Kết quả đo vẽ tại Mãnh trích đo địa chính số 117-2023 ngày01-6-2023 của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đ2, được Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai tại huyện Đ duyệt ngày 23-6-2023; Những người thuộc diện, hàng thừa kế
theo pháp luật của ông T1 bà X1; Các tài sản di sản của ông T1, X1 tài
sản đang yêu cầu chia; Về cây tràm trồng trên đất do ông T1 trồng. Đây sự tự
nguyện của đương sự nên ghi nhận;
Các bị đơn không có ý kiến về các vấn đề này nên không có căn cứ xem xét.
[5] Xét vthời điểm mở thừa kế: ông T1 (chết ngày 20-8-2017) X1 (chết
ngày 11-5-2016) không để lại di chúc. Việc các nguyên đơn khởi kiện yêu cầu phân
chia di sản thừa kế của ông T1, X1 là trong thời hiệu về chia thừa kế theo Điều
623 Bộ luật Dân sự.
[6] Xét về diện, hàng thừa kế: Các nguyên đơn thừa nhận: Ông T1, X1
tất cả 06 người con chung gồm: Nguyễn Thị L, Nguyễn Thị G (sinh năm 1967),
4
Nguyễn Thị G (sinh năm 1973), Nguyễn Thị X, ông Nguyễn Văn C1 (chết
ngày 24-5-2006, có con là Nguyễn Minh C) và ông Nguyễn Văn T (là bị đơn); Cha,
mẹ các nguyên đơn không ai con riêng cũng như con nuôi. Cha mẹ ông T1, X1
chết trước ông T1, bà X1. Ông T1 và bà X1 chết không để lại di chúc. Xác định các
con của ông T1, X1 nêu trên những người thuộc diện hàng thừa kế được
hưởng thừa kế di sản của ông T1, X1 theo pháp luật theo quy định tại Điều 613
Bộ luật Dân sự, trong đó, C thừa kế thế vị của ông C1.
[7] Xét về di sản thừa kế:
[7.1] Các nguyên đơn trình bày: Tài sản ông T1, X1 để lại là 19.155m
2
thuộc thửa số 50, tờ bản đsố 7, loại đất RSX (trồng tràm), đất tọa lạc tại ấp A,
B, do ông T1 đứng tên ấy chứng nhận quyền sử dụng đất; diện tích đất nói trên hiện
do ông T và vợ là bà Nguyễn Thị N quản lý.
[7.2] Tại Công văn số 1003/BC-UBND ngày 30-11-2023 của Ủy ban nhân dân
xã B “V/v đề nghị cung cấp chứng cứ, thông tin và trả lời văn bản về đất đai trường
hợp (L - T)” xác định:
Nguồn gốc và quá trình sử dụng đất:
Thửa số 50, diện tích 19.155m
2
, tờ bản đồ s7, B các bên đang tranh
chấp: Từ năm 1975 đến trước ngày 15-10-1993 do ông Nguyễn Văn T1 và Nguyễn
Thị X1 trực tiếp canh tác sử dụng và trồng tràm; Từ 15-10-1993 đến 1997 do ông T1
và bà X1 tiếp canh tác sử dụng và trồng tràm; Từ năm 1997 đến 2017 do ông T1
X1 tiếp canh tác sử dụng trồng tràm; Từ năm 2017 đến khi xảy ra tranh chấp
do ông T1 và X1 trực tiếp canh tác sử dụng, nhưng anh em trong gia đình cho ông
Nguyễn Văn T đốn tràm cừ sử dụng nhưng không ai được đăng ký QSDĐ trên phần
đất nêu trên.
Quá trình chỉnh lý biến động:
Thửa số 50, diện tích 19.155m
2
, tờ bản đồ số 7, B các bên đang tranh
chấp theo bản đồ năm 2012 của xã B trước đây ông T1 và bà X1 có đơn đề nghị cấp
lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, thửa đất số: 1390; TBĐ số: 12, B. Khi cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ông T1 mãnh trích đo thửa đất không ký giáp ranh chỉ cấp theo
bản đồ không ảnh năm 1997. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số 1390; TBĐ số: 12, xã B, huyện Đ, tỉnh Long An của ông T1 không
mãnh trích đo địa chính chỉ căn cứ vào bản đồ không ảnh để đăng ký xét cấp, khi cấp
giấy lần đầu kiểm tra thực tế không sai sót trong quá trình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Từ trước đến khi ông T1 (mất) và X1 (mất) thì do ông T
canh tác nhưng tất cả các anh chị em không cho đăng ký QSDDĐ.
Nay do ông T quản lý, sử dụng diện tích nêu trên.
Khi cấp đổi theo Quyết định số 3104/QĐ-UBND ngày 03/11/2010 của UBND
tỉnh L thửa đất số: 1390; Tsố: 12, xã B thửa đất số 50, diện tích 19.155m
2
, tbản
đồ số 7, xã Bkiểm tra thực tế.
5
[7.3] Tại Công văn số 5299/UBND-TNMT ngày 29-12-2023 của Ủy ban nhân
dân huyện Đ “V/v phúc đáp Văn bản số 322/CV-TA ngày 27-7-2023 của Tòa án
nhân dân huyện Đ yêu cầu cung cấp tài liệu chứng cứ vụ án (L- T)” xác định:
- Nguồn gốc và quá trình sử dụng đất:
Thửa số 50, diện tích 19.155m
2
, tờ bản đồ s7, B các bên đang tranh
chấp. Từ năm 1975 đến trước ngày 15-10-1993 do ông Nguyễn Văn T1 Nguyễn
Thị X1 trực tiếp canh tác sử dụng và trồng tràm. Từ ngày 15-10-1993 đến năm 1997
do ông T1 bà X1 tiếp canh tác sdụng trồng tràm. Từ năm 1997 đến năm 2017
do ông T1 và bà X1 tiếp canh tác sdụng và trồng tràm. Từ năm 2017 đến khi xãy
ra tranh chấp do ông T1 và bà X1 trực tiếp canh tác sử dụng nhưng anh em trong gia
đình cho ông Nguyễn Văn T đốn tràm cừ sử dụng nhưng không ai được đăng
quyền sử dụng đất trên phần đất nêu trên.
- Quá trình chỉnh lý biến động:
Thửa đất số 50, diện tích 19.155m
2
, tờ bản đồ số 7, xã B, huyện Đ, tỉnh Long
An hiện nay (bản đđịa chính B năm 2012). Trước đây thửa đất s1390, diện tích
24.940 m
2
, tờ bản đồ số 12, B, huyện Đ, tỉnh Long An (bản đồ địa chính B năm
1997). Thực hiện Quyết định số 3104/QĐ-UBND ngày 03-11-2010 của UBND tỉnh
L về việc thực hiện dự án đo đạc lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của 03 xã,
thị trấn của huyện Đ thửa đất số 1390; diện tích 24.940 m
2
, tờ bản đồ số 12, xã B,
huyện Đ, tỉnh Long An (có chỉnh lý, biến động hiến đất làm kênh diện ch 371m
2
)
thành thửa đất số 50, diện tích 24.157,4m
2
, tờ bản đồ số 7, xã B, huyện Đ, tỉnh Long
An.
Ngày 11-4-2012, ông T1 X1 đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất được
UBND huyện Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BM 779322, số vào sổ cấp GCN: CH 02334 cấp ngày
04-3-2014 thửa đất số 50, diện tích 24.157,4m
2
, tờ bản đồ số 7, xã B, huyện Đ, tỉnh
Long An.
[7.4] Từ các nhận định trên xác định: Di sản của ông T1, X1 19.155m
2
đất trồng tràm cừ trồng tập trung thuộc thửa số 50, tờ bản đồ số 7, B, do ông
T1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; diện tích đất nói trên hiện do ông
T và vợ là bà N quản lý.
[8] Các nguyên đơn bị đơn không thỏa thuận được việc mở thừa kế phân
chia di sản của ông T1, bà X1; Ông T1 bà X1 chết không để lại di chúc; Do đó,
Tòa án phân chia di sản của ông T1, X1 theo quy định của pháp luật. Yêu cầu chia
thừa kế theo pháp luật của các nguyên là phù hợp.
[9] Do các đương sự không xác định chính xác về số đo, vị trí và giá trị di sản
nên xác định theo thực tế.
[10] Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ lập ngày 05-05-2023, xác định: Diện
tích thực tế, số đo từng cạnh, tứ cận của đất tranh chấp theo Mãnh trích đo của Công
6
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đ3 T3. Diện tích đất tranh chấp thuộc thửa
số 50, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại ấp B xã B, huyện Đ, tỉnh Long An. Hiện trạng trên
đất có trồng tràm tập trung 05 năm tuổi. Nguyên đơn bà X khai tràm do ông T1 trồng
lúc còn sống. Hiện đất do ông T đang quản sử dụng. Ngoài ra, trên diện tích đất
tranh chấp không có tài sản gì khác.
[11] Mãnh trích đo địa chính số 117-2023 ngày 01-6-2023 của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Đ2, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai tại
huyện Đ duyệt ngày 23-6-2023, xác định: Diện tích của phần đất đang tranh chấp là
19.155m
2
, thửa s50 (trọn thửa), tờ bản đồ s7, Đ1 giáp bờ kênh (đất), Tây giáp
mương nước, Nam giáp thửa số 386, 80, Bắc giáp mương nước.
[12] Biên bản định giá tài sản của Hội đồng định giá tài sản huyện Đ lập ngày
05-05-2023, xác định: Đơn giá tràm cừ trồng tập trung: 14.000 đồng/m
2
; Đơn giá đất
RSX: 45.000 đồng/m
2
x 1,5 = 67.500 đồng/m
2
. Như vậy, đơn giá chung của đất RSX
có tràm cừ trồng tập trung: 81.500 đồng/m
2
.
[13] Người hưởng thừa kế di sản của ông T1, X1 theo quy định pháp luật
có tất cả 06 người, do đó, di sản thừa kế của ông T1, bà X1 được chia theo pháp luật
thành 06 kỷ phần bằng nhau.
Tổng diện tích đất là di sản 19.155m
2
, chia thành 6 kỷ phần, mỗi kỷ phần được
3.192,5m
2
đất, gtrị 215.493.750 đồng (3.192,5m
2
x 67.500 đồng/m
2
); Về cây tràm,
mỗi kỷ phần được 3.192,5m
2
cây
tràm, giá trị 44.695.000 đồng (3.192,5m
2
x 14.000
đồng/m
2
).
Như vậy, tổng giá trị mỗi kỷ phần được hưởng theo pháp luật là: 260.188.750
đồng (215.493.750 đồng giá trị đất + 44.695.000 đồng giá trị tràm).
[14] Xét yêu cầu chia quyền sử dụng đất của các nguyên đơn:
[14.1] Các nguyên đơn yêu cầu chia bằng quyền sử dụng đất, chia dọc hết đất
tính từ đường bờ kênh (đất) giáp đường C xẻ dọc vào. Bị đơn không có ý kiến.
Xét phần đất tranh chấp chỉ 1 mặt giáp đường bờ kênh (đất), giáp đường C,
đường thể ra vào đất, nên chia theo chiều dọc từ bờ kênh vào hết đất là phù hợp.
Do phần đất tranh chấp không thẳng theo các cạnh, phía Nam phần đất (giáp thửa
386 thửa 80) phần phía sau thửa 386 giáp thửa 80 (cổ cò), không thể chia đều
theo diện tích được, nên chia các phần khác với diện tích có tính tương đối, ai nhận
phần tiếp giáp thửa 386 thì được nhận luôn phần phía sau này, giá trị chênh lệch phải
hoàn lại cho các kỷ phần khác.
[14.2] Các nguyên đơn yêu cầu nhận phần đất bắt đầu từ hướng Nam (giáp
thửa 386, 80) chia sang hướng Bắc (giáp mương nước) nên chấp nhận. Bị đơn không
có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.
[15] Về chia thừa kế quyền sdụng đất (bao gồm y tràm trồng tập trung)
theo thực tế: Căn cứ yêu cầu cầu các đương sự; Căn cứ “Mãnh trích đo địa chính
năm: 2024” ngày 01-7-2024 (là bộ phận không thể tách rời của M trích đo địa chính
số 117-2023 được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai tại huyện Đ duyệt ngày 23-
7
6-2023), chia thực tế quyền sử dụng đất cụ thể như sau: Chia quyền sdụng đất tại
thửa số 50 tờ bản đồ số 7 B thành 06 phần cho các cá nhân được hưởng thừa kế,
được đánh số từ (1) đến (6) theo “Mãnh trích đo địa chính năm: 2024” ngày 01-7-
2024. Cụ thể:
[15.1] Chia cho bà L diện tích 4.517,5m
2
, vị trí số (6);
[15.2] Chia cho bà G (sinh năm 1967) diện tích 2.927,5m
2
, vị trí số (5);
[15.3] Chia cho bà G (sinh năm 1973) diện tích 2.927,5m
2
, vị trí số (4);
[15.4] Chia cho bà X diện tích 2.927,5m
2
, vị trí số (3);
[15.5] Chia cho ông C (thế vị ông C1) diện tích 2.927,5m
2
, vị trí số (2);
[15.6] Chia cho ông T diện tích 2.927,5m
2
, vị trí số (1);
[16] Xét về giá trị quyền sử dụng đất và cây tràm mỗi người được chia so với
giá trị kỷ phần được hưởng:
[16.1] Bà L được chia 4.517,5m
2
đất (bao gồm cây tràm), giá trị 368.176.250
đồng (4.517,5m
2
x 81.500 đồng/m
2
); Chênh lệch thừa so với kỷ phần được hưởng
107.987.500 đồng (368.176.250 đồng - 260.188.750 đồng);
[16.2] Bà G (sinh năm 1967), G (sinh năm 1973), bà X, ông C (thế vị ông
C1) ông T mỗi người được chia 2.927,5m
2
đất (bao gồm cây tràm), giá trị
238.591.250 đồng (2.927,5m
2
x 81.500 đồng/m
2
), chênh lệch thiếu so với kỷ phần
được hưởng - 21.597.500 đồng (238.591.250 đồng - 260.188.750 đồng);
[17] Xét về nghĩa vụ thanh toán phần chênh lệch giá trị di sản được chia thực
tế so với kỷ phần được hưởng, L nghĩa vụ thanh toán cho các ông bà: Gái (sinh
năm 1967), G (sinh năm 1973), X, CT, mỗi người 21.597.500 đồng.
[18] Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện Kiểm sát là có căn cứ.
[19] Về lệ phí: Tổng lphí đo vẽ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định
giá tài sản 36.580.000 đồng. Người được chia thừa kế theo pháp luật, mỗi người phải
chịu 1/6 tổng lệ phí đo vẽ và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản bằng
6.096.667 đồng. Số tiền lệ pđo vẽ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá
tài sản Nguyễn Thị G (sinh năm 1967) đã tạm nộp chi phí xong, buộc các
nguyên đơn còn lại và bị đơn là ông T mỗi người phải nộp trả G (sinh năm 1967)
6.096.667 đồng.
[20] Cần áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự 2015 trong
việc tính lãi đối với các số tiền chậm thi hành án.
[21] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét
thấy: Mỗi đương sự được hưởng thừa kế theo pháp luật, mỗi kỷ phần giá trị:
260.188.750 đồng, phải chịu 13.009.438 đồng án phí dân sự thẩm; Riêng
Nguyễn Thị L (người cao tuổi), thuộc trường hợp không phải chịu án phí theo điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14;
8
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 5, 14 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1
Điều 39, các Điều 92, 147, 157, 158, 228 và 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điều 609, 611, 612, 613, 620, 623, 649, 651, 652, 653, 288, 357 Bộ luật n sự
năm 2015; Các Điều 166 203 Luật Đất đai 2013; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu “Tranh chấp về thừa kế tài sản” của các nguyên
đơn bà Nguyễn Thị L, Nguyễn Thị G (sinh năm 1967), Nguyễn Thị G (sinh
năm 1973), bà Nguyễn Thị X và ông Nguyễn Minh C;
1. Chia thừa kế theo pháp luật di sản của ông Nguyễn Văn T1 (chết 2017)
Nguyễn Thị X1 (chết năm 2016) quyền sử dụng đất (có trồng tràm tập trung 05
năm tuổi) diện tích 19.155m
2
, thửa số 50 (trọn thửa), tờ bản đồ s7, tứ cận: Đông
giáp bờ kênh (đất), Tây giáp ơng nước, Nam giáp thửa số 386, 80, Bắc giáp
mương nước, cho: Bà Nguyễn Thị L, Nguyễn Thị G (sinh năm 1967), Nguyễn
Thị G (sinh năm 1973), Nguyễn Thị X, ông Nguyễn Minh C (hưởng thừa kế thế
vị của ông Nguyễn Văn C1 đã chết) và ông Nguyễn Văn T mỗi kỷ phần/người giá tr
260.188.750 đồng.
Chia cụ thể bằng quyền sử dụng đất (bao gồm cây tràm trên đất) theo thực tế:
Chia theo “Mãnh trích đo địa chính năm: 2024” ngày 01-7-2024 (là bộ phận không
thể tách rời của M trích đo địa chính số 117-2023 được Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai tại huyện Đ duyệt ngày 23-6-2023):
- Chia cho bà Nguyễn Thị L diện tích 4.517,5m
2
, tại vị trí số (6);
- Chia cho bà Nguyễn Thị G (sinh năm 1967) diện tích 2.927,5m
2
, tại vị trí số
(5);
- Chia cho bà Nguyễn Thị G (sinh năm 1973) diện tích 2.927,5m
2
, tại vị trí số
(4);
- Chia cho bà Nguyễn Thị X diện tích 2.927,5m
2
, tại vị trí số (3);
- Chia cho ông Nguyễn Văn C2 diện tích 2.927,5m
2
, tại vị trí số (2);
- Chia cho ông Nguyễn Văn T diện tích 2.927,5m
2
, tại vị trí số (1);
Vị trí tứ cận, số đo từng cạnh, theo Mãnh trích đo địa chính số 117-2023 ngày
01-6-2023 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đ2, được Chi nhánh
Văn phòng đăng đất đai tại huyện Đ duyệt ngày 23-6-2023 “Mãnh trích đo địa
chính năm: 2024” ngày 01-7-2024 (là bộ phận không thể tách rời của M trích đo địa
chính số 117-2023 được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai tại huyện Đ duyệt
ngày 23-6-2023).
9
Đất do ông Nguyễn Văn T1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sdụng đất, hiện
do ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị N đang quản lý sử dụng.
2. Buộc ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị N phải giao diện tích đất theo
phần vị trí được chia cho bà Nguyễn Thị L, Nguyễn Thị G (sinh năm 1967),
Nguyễn Thị G (sinh năm 1973), Nguyễn Thị X ông Nguyễn Minh C quản
lý, sử dụng khi án có hiệu lực pháp luật.
Người được thi hành án người phải thi hành án trách nhiệm liên hệ
quan Nhà nước có thẩm quyền để lập thủ tục kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (hoặc một
phần diện tích trên giấy chứng nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp).
Trường hợp bên phải thi hành án không giao nộp bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì bên được thi hành án được quyền yêu cầu quan nhà nước
thẩm quyền điều chỉnh, thu hồi, hủy giấy chứng nhận quyền sdụng đất đã cấp
(hoặc một phần diện ch trên giấy chứng nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp).
3. Buộc Nguyễn Thị L có nghĩa vụ thanh toán cho Nguyễn Thị G (sinh
năm 1967), bà Nguyễn Thị G (sinh năm 1973), Nguyễn Thị X, ông Nguyễn Minh
C và ông Nguyễn Văn T mỗi người 21.597.500 đồng (hai mươi mốt triệu, năm trăm
chín mươi bảy nghìn, năm trăm đồng) tiền chênh lệch giá trị di sản được chia thực tế
so với kỷ phần được hưởng.
4. Về lệ phí:
- Tiền chi phí thẩm định, định giá và lệ phí đo vẽ tài sản tranh chấp tổng cộng
36.580.000 đồng. Buộc Nguyễn Thị L, Nguyễn Thị G (sinh năm 1967),
Nguyễn Thị G (sinh năm 1973), Nguyễn Thị X, ông Nguyễn Minh C ông
Nguyễn Văn T mi người phải chịu 6.096.667 đồng.
- Số tiền 36.580.000 đồng Nguyễn Thị G (sinh năm 1967) đã tạm nộp
chi phí xong, buộc bà Nguyễn Thị L, bà Nguyễn Thị G (sinh năm 1973), bà Nguyễn
Thị X, ông Nguyễn Minh C ông Nguyễn Văn T mỗi người phải nộp trả Nguyễn
Thị G (sinh năm 1967) 6.096.667 đồng (sáu triệu, không trăm chín mươi sáu nghìn,
sáu trăm sáu mươi bảy đồng).
5. Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong các khoản tiền (phải trả cho người được thi hành án), hàng tháng,
người phải thi hành án còn phải chịu lãi đối với số tiền chậm thi hành án theo quy
định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015.
6. Về án phí:
- Buộc Nguyễn Thị G (sinh năm 1967) phải nộp 13.009.438 đồng (mười ba
triệu, không trăm lẻ chín nghìn, bốn trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm,
được khấu trừ 1.250.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (TheoBiên
lai thu số 0001166 ngày 06-02-2023 của Cục Thi hành án dân sự huyện Đ),
10
Nguyễn Thị G (sinh năm 1967) còn phải nộp thêm 11.759.438 đồng (mười một triệu,
bảy trăm năm mươi chín nghìn, bốn trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Buộc Nguyễn Thị G (sinh năm 1973) phải nộp 13.009.438 đồng (mười ba
triệu, không trăm lẻ chín nghìn, bốn trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm,
được khấu trừ 1.250.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (TheoBiên
lai thu số 0001165 ngày 06-02-2023 của Cục Thi hành án dân sự huyện Đ),
Nguyễn Thị G (sinh năm 1973) còn phải nộp thêm 11.759.438 đồng (mười một triệu,
bảy trăm năm mươi chín nghìn, bốn trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Buộc Nguyễn Thị X, phải nộp 13.009.438 đồng (mười ba triệu, không
trăm lchín nghìn, bốn trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự thẩm, được khấu
trừ 1.250.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (TheoBiên lai thu số
0001167 ngày 06-02-2023 của Cục Thi hành án dân sự huyện Đ), bà Nguyễn Thị X
còn phải nộp thêm 11.759.438 đồng (mười một triệu, bảy trăm năm mươi chín nghìn,
bốn trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Buộc ông Nguyễn Minh C phải nộp 13.009.438 đồng (mười ba triệu, không
trăm lchín nghìn, bốn trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự thẩm, được khấu
trừ 1.250.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (TheoBiên lai thu số
0001164 ngày 06-02-2023 của Cục Thi hành án dân sự huyện Đ), ông Nguyễn Minh
C còn phải nộp thêm 11.759.438 đồng (mười một triệu, bảy trăm năm mươi chín
nghìn, bốn trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Buộc ông Nguyễn Văn T phải nộp 13.009.438 đồng (mười ba triệu, không
trăm lẻ chín nghìn, bốn trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Nguyễn Thị Lệ t trường hợp được miễn tiền tạm ứng án phí và án phí dân
sự sơ thẩm.
7. Các đương sự mặt quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm
trong thời hạn 15 ngày kể tngày tuyên án (ngày 04-7-2024). Đương sự vắng mặt
quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đ;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- UBND xã B;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
11
Nguyễn Hùng Vương
Tải về
Bản án số 19/2024/DS-ST Bản án số 19/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2024/DS-ST Bản án số 19/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất