Bản án số 19/2019/DSST ngày 14/08/2019 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp nợ hụi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2019/DSST

Tên Bản án: Bản án số 19/2019/DSST ngày 14/08/2019 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp nợ hụi
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Quao (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 19/2019/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/08/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ QUAO
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 19/2019/DSST
Ngày: 14/8/2019
V/v: “Tranh chấp Nợ hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Kim Nhập.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Văn Phúc;
2. Bà Thị Đào.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Ánh Tuyết Thư Tòa án nhân dân
huyện Gò Quao.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Gò Quao không tham gia phiên
tòa.
Ngày 14/8/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quao xét xử sơ thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số: 52/2019/TLST-DS, ngày 01 tháng 4 năm 2019
về việc “Tranh chấp nợ hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
23/2019/QĐXXST-DS, ngày 20 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Tuyết P Sinh năm 1978.(có mặt)
Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện U, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Bà Trịnh Thị T Sinh năm 1963.(có mặt)
Ông Võ Văn H Sinh năm 1963, (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/3/2019 tại phiên tòa nguyên đơn
Huỳnh Tuyết P trình bày:
Vào Năm 2014, Trịnh Thị T làm chủ hụi, tham gia hơi hụi của
T nhiều lần, lúc đầu T làm rất uy tín. Kéo dài đến năm 2017, tham gia
chơi của T 02 dây hụi nhưng T tuyên bố vỡ nợ bỏ địa phương đi. T
còn nợ bà số tiền cụ thể như sau:
- Dây hụi thứ nhất: Hụi ngày 200.000đ (Hai trăm ngàn đồng). Hụi mở
ngày 10/6/2017 âm lịch, hụi 70 phần, tham gia 05 phần, đã đóng được
50 lần/phần. đã đóng đến khi mãn yêu cầu T trả cho 50.000.00
nhưng bà T bỏ trốn khỏi địa phương.
2
- Dây hụi thứ hai: Hụi tuần, mỗi tuần đóng 500.000đ (Năm trăm ngàn
đồng). Hụi mngày 21/6/2017 âm lịch, 30 phần, tham gia 04 phần, đã
đóng được 10 lần/1 phần. Bà đã đóng cho bà T được 16.000.000đ.
Tổng cộng số tiền T còn nợ 66.000.000đ (Sáu mươi sáu triệu
đồng).
Nguyện vọng: yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Trịnh Thị T
chồng Ông Võ Văn H phải trả cho số tiền nợ hụi còn nợ 66.000.000đ (Sáu
mươi sáu triệu đồng).
Đối với yêu cầu khởi kiện nêu trên của nguyên đơn, tại bản tự khai ngày
06/6/2019 và tại phiên tòa bị đơn Bà Trịnh Thị T trình bày:
thừa nhận toàn bộ nội dung khởi kiện của P, làm chủ hụi do
nhiều tay em hốt hụi rồi không đóng lại nên bà không khả năng chung hụi
cho những hụi viên còn sống nên tuyên bố bể hụi còn nợ Bà Huỳnh Tuyết
P tổng cộng số tiền 66.000.000đ (Sáu mươi sáu triệu đồng).
Chồng Ông Văn H hiện nay phải đi làm thPhú Quốc không
nhà nên không đến Tòa án được, tất cả các giấy tờ, tài liệu chứng cứ mà bà
Điệp nộp cho Tòa vợ chồng đều thừa nhận hết. Ông H biết việc thiếu
tiền hụi của Điệp những người khác nhưng chồng không biết cụ thể số
nợ của mỗi người bao nhiêu, chồng cũng đồng ý cùng sẽ chịu trách nhiệm
trả số tiền trên cho bà Điệp.
Nguyện vọng đồng ý trả cho Huỳnh Tuyết P stiền nợ hụi tổng
cộng 66.000.000đ (Sáu mươi sáu triệu đồng). Nhưng do hiện nay hoàn cảnh
khó khăn, vợ chồng bà phải đi làm thuê Phú Quốc, nợ nhiều người nên
xin được trả dần mỗi tháng 1.000.000đ (một triệu đồng) cho đến khi dứt snợ
66.000.000đ (Sáu mươi sáu triệu đồng), trả vào ngày 10 hàng tháng.
Đối với đồng bị đơn Ông Văn H: Tòa án đã tống đạt hợp lệ tất cả các
thủ tục tố tụng, giấy triệu tập và tài liệu chứng cứ theo qui định pháp luật nhưng
ông H vẫn vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng quan hệ pháp luật: Cho rằng quyền lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm hại nên Bà Huỳnh Tuyết P khởi kiện Bà Trịnh Thị T, Ông
Văn H về việc tranh chấp Nợ hụi” được Tòa án thụ lý, giải quyết đúng
thẩm quyền được quy định tại khoản 3 Điều 26 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015. Tại phiên Tòa, Ông Văn H đồng bị đơn vắng mặt không
do lần thứ hai, căn c khoản 3 Điều 228 BLTTDS ván vẫn được xét xử theo
quy định.
[2] Thời gian vào m 2017, giữa Huỳnh Tuyết P Trịnh Thị T
thỏa thuận giao kết hợp đồng góp hụi với nhau, T chhụi, P tay
em, P tham gia chơi 2 dây hụi, hụi sbình thường đến tháng 8/2017 thì T
tuyên bố bể hụi, số tiền hai bên chốt nợ với nhau T còn nợ lại bà P tổng cộng
3
66.000.000đ (Sáu mươi sáu triệu đồng). Sau đó, T bỏ đi nơi khác làm ăn
không trả nợ cho bà P kéo dài đến nay.
Đối với yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Tuyết P kiện đòi Bà Trịnh Thị T
Ông Văn H phải trả số tiền nhụi 66.000.000đ (Sáu mươi sáu triệu
đồng). T thư
̀
a nhâ
̣
n bà co
́
đư
́
ng ra la
̀
m chu
̉
hu
̣
i va
̀
P có tham gia chơi hụi
của bà và bà có nợ tiền hụi của bà P nhưng do hoa
̀
n ca
̉
nh kho
́
khăn nơ
̣
̀n nhiều
ngươ
̀
i nên bà chưa tra
̉
đươ
̣
c nơ
̣
cho P n P khởi kiện tại Tòa án phát
sinh từ quan heä phaùp luaät dân sự Tranh chấp Nợ hụi”, tình tiết, sự kiện rõ
ràng được hai bên đương scộng nhận. Căn cứ vào Điều 92 Bộ Luật Tố Tụng
Dân sự, Tòa án thừa nhận các bên đương sự không phải chứng minh.
Tại phiên tòa, T trình bày quá trình làm chủ hụi khá lâu uy tín,
khi làm chủ hụi trung bình mỗi tháng hưởng hoa hồng khoảng 10.000.000đ,
số tiền này dùng chi xài trong gia đình nhưng đến năm 2017 do nhiều tay
em hốt hụi rồi không đóng lại dẫn đến không khả năng chi trả cho các tay
em còn lại dẫn đến tuyên bố bể hụi và kéo dài số nợ hụi của các tay em đến nay.
Hiện nay địa phương vẫn còn nhiều người nợ tiền hụi của bà, do đó không
thể trả nợ cho P và một số tay em khác. Xét về nội dung và hình thức góp hụi
như trên giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện phù hợp theo quy định tại Điều
471 Bộ luật dân sự 2015 nên phát sinh hiệu lực thi hành.
[2] Xét yêu cầu của P đòi vợ chồng T, ông H phải trả số tiền nợ hụi
66.000.000đ (Sáu mươi sáu triệu đồng) và trả đủ một lần T đã hứa hẹn
nhiều lần nhưng không thực hiện. T thừa nhận bà còn thiếu P số tiền
66.000.000đ (Sáu mươi sáu triệu đồng) nhưng trình bày hiện tại nợ nhiều
người, đất đai đều thế chấp cầm cố hết nên không còn tài sản để thanh toán
nợ, bà xin được trả dần mỗi tháng là 1.000.000đ cho đến khi dứt nợ. Đối với ông
H, Tòa án tống đạt hợp lệ đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng ông không ý
kiến không nộp cho Tòa án bất kỳ văn bản ý kiến nào nhưng theo T
trình bày ông đồng ý cùng chịu trách nhiệm trả nợ cho P các chủ nợ
khác. Xét việc T góp hụi lấy tiền hoa hồng nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống
của gia đình nên ông H phải có nghĩa vụ cùng với T trả nợ cho P theo quy
định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, yêu cầu khởi kiện của
P là có căn cứ nên HĐXX chấp nhận.
Việc T hẹn trả dần số nợ trên mỗi tháng 1.000.000đ nhưng không được
bà P chấp nhận. Xét thấy, việc bà T, ông H không thực hiện nghĩa vụ trả tiền hụi
theo đúng cam kết đã vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 29 Nghị định
144/2006/NĐ-CP, ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường nên
cần buộc bà T và ông H có trách nhiệm thanh toán số nợ hụi này cho bà P là phù
hợp.
[3] Về án phí: Trịnh Thị T Ông Văn H phải chịu án phí dân sự
giá ngạch trong tổng số tiền phải trả (66.000.000đ x 5%) = 3.300.000đ do
ông bà có lỗi trong vụ kiện này.
Huỳnh Tuyết P được nhận lại tạm ứng án phí đã nộp theo quy định của
pháp luật.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 11, Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 27 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014; Nghị định 144/2006/NĐ-CP, ngày 27/11/2006 của
Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Buộc Trịnh Thị T Ông Văn H cùng nghĩa vụ trả cho
Huỳnh Tuyết P số tiền nhụi tổng cộng 66.000.000đ (Sáu mươi sáu triệu
đồng).
Ktừ ngày đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
vớic khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thinh án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Trịnh Thị T và Ông Võ Văn H phải nộp án phí dân sự có
giá ngạch bằng 3.300.000đ (Ba triệu, ba trăm nghìn đồng).
Huỳnh Tuyết P được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
1.650.000 đồng (Một triệu, sáu trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu số
0001098 ngày 01/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quao, tỉnh
Kiên Giang.
3. Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án (ngày 14/8/2019), đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 9 Luật thi
hành án dân sự và các Điều 7, 7a, 7b Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung
năm 2014, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TNDN tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Gò Quao;
- Chi cục THADS huyện Gò Quao;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sợ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Kim Nhập
5
Tải về
Bản án số 19/2019/DSST Bản án số 19/2019/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất