Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 184/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Phòng
Số hiệu: 184/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Thị Th - Vuu, John B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 184/2024/HNGĐ-ST
Ngày 22-7-2024
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thị Thanh Bình
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Đức Mạnh
Ông Đặng Huy Du.
- Thư phiên t: Trần Thị Mai Phương - Thẩm tra viên của Tán
nhân dân thành phố Hải Phòng.
Ngày 22 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 34/2024/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 01
năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
180/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Th, sinh năm 1988; nơi trú: Nhà số 416, Đà
N, phường Đằng H 1, quận Hải A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt đơn xin
xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Vuu, John B, sinh năm 1971; địa chỉ: 1700 N 1ST ST APT
311, San Jose, CA 95112, Hoa Kỳ; hiện ở Thái Lan; vắng mặt có đơn xin xét xử
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 01 năm 2024 các lời khai tại Tòa
án, nguyên đơn là chị Phạm Thị Th trình bày:
Chị anh Vuu, John B kết hôn trên sở tự nguyện đăng kết hôn
tại Uỷ ban nhân dân Quận 7, thành phố Hồ Chí M vào ngày 04 tháng 01 năm
2021.Quá trình chung sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian ngắn, đến
tháng 6 năm 2021, vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do vợ chồng không h hợp về tính cách, tuổi tác, bất đồng quan điểm sống,
không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã
2
được gia đình hai bên hòa giải nhưng không kết quả vợ chồng đã ly thân từ
tháng 6 năm 2021, hiện tại anh Vuu, John B đang sinh sống làm việc tại Thái
Lan, chTh cùng con sinh sống tại Việt Nam. Đến nay, xét thấy vợ chồng không
thể tiếp tục sống chung, nh cảm vchồng không n, mâu thuẫn vchồng đã
trầm trọng, không còn quan tâm, trách nhiệm với nhau nên chị đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh Vuu, John B.
Về con chung: Ch Thvà anh Vuu, John B có 01con chung là Vuu Tuệ A, sinh
ngày 13/11/2022. Ly hôn, chị Th đề nghị Toà án giải quyết giao con chung cho chị
Thđược trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng đến khi con chung trưởng thành. Vcấp
ng ni con chkhông yêu cầu anh Vuu, John B phải cấp ng tiền nuôi con
n không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh chị không tài sản chung nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Tại bản khai của bị đơn, anh Vuu, John B trình bày: Anh thống nhất về quá
trình kết hôn cũng như mâu thuẫn vợ chồng giữa anh và chị Th. Từ giữa năm 2021
đến nay hai vợ chồng mỗi người một nơi, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay,
anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn nên chị
Thđề nghị ly hôn, anh đồng ý.
Về con chung: Anh chị 01con chung Vuu Tuệ A, sinh ngày 13/11/2022.
Khi ly hôn anh nguyện vọng con chung sẽ với chị Thvì anh đang xa không
điều kiện chăm c. Việc cấp dưỡng nuôi con anh chị tthỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh chị không tài sản chung nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Đơn của anh Vuu, John B được hợp pháp hoá lãnh stại Đại sứ quán nước
Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam tại Vương quốc Thái Lan anh đơn đề
nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Phạm Thị Th có đơn
khởi kiện xin ly hôn với anh Vuu, John B. Đây vụ án tranh chấp ly hôn được
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh Vuu, John B hiện
đang trú tại nước ngoài nên theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng
dân sthì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải
Phòng.
3
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phạm Thị Th bị đơn anh Vuu, John B
đều vắng mặt, đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, a án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng
mặt chị Phạm Thị Th và anh Vuu, John B.
- Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Th anh Vuu, John B kết hôn trên
sở tự nguyện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Quận 7, thành phố Hồ
Chí Minh vào ngày 04 tháng 01 năm 2021. Theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của
Luật Hôn nhân Gia đình quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống
không hòa thuận, hạnh phúc đã mâu thuẫn nhiều năm nay. Nguyên nhân mâu thuẫn
do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không m được tiếng nói chung, thường
xuyên cãi nhau. Nay, chị Thnhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ
chồng đã trầm trọng. Mt khác, anh Vuu, John B cũng đồng ý với vic chị Thyêu cu
ly hôn. Do vậy, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chp
nhận đề ngh ly hôn của chị Th.
[4] Về con chung: Quá trình chung sống chị Th anh Vuu, John B có 01con
chung là Vuu Tuệ A, sinh ny 13/11/2022, hiện con chung đang với chTh. Khi ly
hôn anh chị thống nhất giao con chung cho chị Thchăm sóc, nuôi dưỡng đến khi
con thành niên (đủ 18 tuổi). Xét thỏa thuận của anh chị phù hợp quy định tại
khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận sự
thỏa thuận này của anh chị. Căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
Gia đình giao con chung Vuu Tu A, sinh ngày 13/11/2022 cho chị Thnuôi
ỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận, không đề nghị giải quyết
nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung: Chị Phạm Thị Th anh Vuu, John B không có tài sản
chung không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí thẩm: ChPhạm Thị Th nguyên đơn phải chịu án phí ly
hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Th anh Vuu, John B được quyền
kháng cáo Bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của
Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 207; Điều
273; điểm d khoản 1 Điều 469; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
4
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Th
1. Vquan hệ n nhân: Ch Phm Th Th ly n anh Vuu, John B.
2. Về con chung: Giao con chung Vuu Tuệ A, sinh ngày 13/11/2022cho chị
Phạm Thị Th được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc
có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Phạm Thị Th và anh Vuu, John B tự thoả thuận,
không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung: Chị Phạm Thị Th anh Vuu, John B không tài sản
chung nên Toà án không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị Th phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí
ly hôn thẩm. Chị Phạm Thị Th đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng
án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000199 ngày 31 tháng
01 năm 2024 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng, được trừ vào tiền
án phí ly hôn thẩm mà chPhạm Thị Th phải chịu. Chị Phạm Thị Th đã nộp đủ
án phí ly hôn sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo đối với Bản án:
- Chị Phạm Thị Th được quyền kháng cáo Bản án thẩm trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm
yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Anh Vuu, John B được quyền kháng cáo Bản án thẩm trong thời hạn 01
(một) tháng, kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- Cục THADS thành phố Hải Phòng;
-UBND Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
(GCNKH số 01 ngày 04/01/2021);
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: HCTP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Phạm Thị Thanh Bình
5
Tải về
Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST Bản án số 184/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất