Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 181/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 181/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 181/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10 4 2025
V/v ly hôn Diễm – Còn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lý Thị Rỡ
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thuý Phượng và bà Nguyễn Thị Kim
Chi
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Linh Thi Thư ký Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Ông Lê Thanh Phong Kiểm sát viên
Ngày 10 tháng 4 năm 2025 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 517/2024/TLST- HNGĐ, ngày 10 tháng 10 năm
2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly n theo Quyết định đưa vụ án
ra t xử thẩm số: 25/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1986 (vắng mặt)
Địa chỉ: số D, tổ F, ấp M, xã T, huyện P, tỉnh An Giang.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1984 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ F, ấp M, xã T, huyện P, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo khởi kiện ngày 11/6/2024 và lời khai của nguyên đơn chị Nguyễn Thị
D trình bày:
Chị D và anh Nguyễn Văn C do mai mối rồi kết hôn, được gia đình hai bên
tổ chức lễ cưới năm 2007. đăng kết hôn tại UBND T, huyện T, tỉnh Đồng
Tháp ngày 27/3/2013. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh
mâu thuẫn do anh C ăn chơi cờ bạc nợ nần, không chăm lo cho vợ con. Chị D
nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh C không nghe vẫn tiếp tục ăn chơi, của cải trong
nhà làm ra bao nhiêu anh C đều đem cầm lấy tiền để cờ bạc hết. Chị D còn phát
hiện anh C quan hệ không ràng với người phụ nữ khác nên vợ chồng thường
xuyên cãi nhau. thương con nhiều lần chị D cho anh C hội sửa đổi nhưng
2
anh không thay đổi. Đến cuối tháng 4/2024 mâu thuẫn càng trầm trọng không thể
hàn gắn được nữa nên chị D chính thức ly thân với anh C đến nay.
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị D yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn C.
Về con chung: V chng 02 con chung tên Nguyn Th Qunh N, sinh
ngày 29/5/2008 và Nguyn Phúc H, sinh ngày 01/7/2013 hin ch D đang nuôi
ng. Nay ly hôn, ch D yêu cầu được tiếp tc nuôi con chung, không yêu cu
anh C phi cấp dưỡng cho con.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn C đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần,
nhưng anh C không tham gia tố tụng cũng không có ý kiến bằng văn bản đối
với yêu cầu của nguyên đơn.
Toà án tiến hành xác minh: Bà Nguyễn Thị R mẹ ruột ca chị D cho biết
anh C không chăm lo cho vợ con, cờ bạc nợ nần. Nhiều lần khuyên ngăn nhưng
anh không thay đổi, tiền làm ra bao nhiêu chỉ chi tiêu cho bản thân. Chị Danh
C ly thân từ tháng 4/2024 đến nay.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng, đầy đquy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56,
81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị D đối với anh Nguyễn Văn
C.
Giao cháu 02 con chung tên Nguyn Th Qunh N, sinh ngày 29/5/2008
Nguyn Phúc H, sinh ngày 01/7/2013 cho chị D tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.
Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về án phí chị D phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326//2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn bị đơn nơi cư ttại huyện
P, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện
Phú Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt theo quy định pháp luật. Bị
đơn đã được toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không rõc lý do, do
đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định tại
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
3
[2.1] Về hôn nhân: Chị D và anh C tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký
kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 42 do Ủy ban nhân dân T, huyện T, tỉnh
Đồng Tháp cấp ngày 27/3/2013 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
Quá trình chung sống anh C không quan tâm chăm sóc giúp đvợ con,
thường xuyên cờ bạc, phá tán tài sản trong gia đình. Chị D cho rằng anh còn ngoại
tình. Anh chị ly thân kéo dài từ tháng 4/2024 đến nay. Toà án đã nhiều lần thông
báo, triệu tập nhưng anh không đến tham gia hoà giải, cũng không có ý kiến phản
bác yêu cầu của chị D. Xét thấy, anh chị vi phạm nghĩa vụ vchồng phải yêu
thương, quan tâm chung sống với nhau được quy định tại Điều 19 Lut Hôn
nhân gia đình. Hôn nhân ca anh ch lâm vào tình trng trm trọng, đời sng
chung không th kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên ch D yêu
cầu ly hôn là có căn cứ.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị D anh C 02 con chung tên Nguyn Th
Qunh N Nguyn Phúc H. Xét thấy, từ khi ly thân đến nay hai cháu sng vi
ch D và các cháu có nguyn vng sng vi m. Để đảm bảo sự ổn định của cuộc
sống cũng như theo nguyện vọng của các cháu, Hội đồng xét xử giao cháu tên
Nguyễn Thị Quỳnh N và Nguyễn Phúc H cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng. Do chị
D không có yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét.
Chị D và các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tạo điều kiện cho anh C
đến thăm nom, chăm sóc con chung; không ai được cản trở anh C thực hiện quyền
này.
Việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con là không cố định. Một trong các bên
quyền yêu cầu Tòa án xem xét việc thay đổi nuôi con cấp dưỡng nuôi con
nếu có yêu cầu.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự trình bày không tài sản chung,
nợ chung nên không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh C
không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, Điều 91, Điều 147, Điều 266, Điều 322 Bộ luật Ttụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326//2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chNguyễn Thị Diễm .
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị D được ly hôn anh Nguyễn Văn C.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyn Th Qunh N, sinh ngày
4
29/5/2008 Nguyn Phúc H, sinh ngày 01/7/2013 cho ch D tiếp tục nuôi dưỡng.
anh L không phi cấp dưỡng nuôi con.
Chị D và các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tạo điều kiện cho anh C
đến thăm nom, chăm sóc con chung; không ai được cản trở anh C thực hiện quyền
này.
Việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con là không cố định. Một trong các bên
quyền yêu cầu Tòa án xem xét việc thay đổi nuôi con cấp dưỡng nuôi con
nếu có yêu cầu.
3. Về tài sản chung nchung: Chị D anh C không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân thẩm: Chị D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn
nhân gia đình thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số 0011409 ngày 09 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Phú Tân. Anh C không phải chịu án phí.
Chị D anh C quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân
- UBND xã Tân Huề, huyện Thanh Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lý Thị Rỡ
Tải về
Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất