Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của TAND huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của TAND huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Thọ (TAND tỉnh Hà Tĩnh) |
| Số hiệu: | 18/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 23/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Đào Thị H - Mai Khắc Ph - Hôn nhân và gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Quang Nghị.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Hồng Chương và ông Đoàn Xuân
Toàn.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Thọ tham gia phiên tòa: Bà
Lê Thị Hồng Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Đức
Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý
số 79/2024/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh
chấp quyền nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
17/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/5/2025 và Quyết định hoãn phiên toà số
13/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06/6/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đào Thị H, sinh năm 1999; nơi cư trú: Thôn Đ, xã A,
huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh; địa chỉ liên hệ: Nhà T, ấp A, xã H, huyện B, tỉnh Bình
Dương; nghề nghiệp: Buôn bán. (Vắng mặt tại phiên toà và có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Mai Khắc P, sinh năm 1995; nơi cư trú: Thôn Đ, xã A,
huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh; nghề nghiệp: không có thông tin, (Vắng mặt tại phiên
toà).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/8/2024, cũng như bản tự khai, chị Đào Thị
H trình bày:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC THỌ
TỈNH HÀ TĨNH
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23-6-2025
Về việc: “Ly hôn, tranh chấp
quyền nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Chị Đào Thị H và anh Mai Khắc P là vợ chồng. Hai người kết hôn với nhau
ngày 01/11/2019, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ (Nay là xã A), huyện Đ,
tỉnh Hà Tĩnh, trên tinh thần hai bên đều tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng
sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn, Nguyên nhân mâu
thuẩn là do vợ chồng bất đồng quan điểm; sống thiếu tôn trọng cũng như tình
yêu thương lẫn nhau. Hai người không thể duy trì cuộc sống chung với nhau nên
đã sống ly thân từ năm 2023 đến nay. Nay chị H nhận thấy tình cảm vợ chồng
thực sự không còn nữa; mâu thuẩn vợ chồng đã quá trầm trọng; mục đích của
cuộc hôn nhân không đạt được nên chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Mai Khắc P.
Về con chung: Chị Đào Thị H và anh Mai Khắc P có 02 con chung là Mai
Võ Phương A sinh ngày 27/5/2020 và Mai Uy V sinh ngày 19/01/2022. Nếu vợ
chồng ly hôn, chị H yêu cầu xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con cho đến
khi hai con đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh Mai Khắc P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, do điều kiện làm ăn xa, đi lại rất khó khăn nên
chị Đào Thị H đã có đơn đề nghị Toà án giải quyết, xét xử vắng mặt chị.
Đối với bị đơn anh Mai Khắc P:
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh xác định được
anh Mai Khắc P có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Đ, xã A, huyện Đ, tỉnh
Hà Tĩnh nhưng không có mặt ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Chị H xác định
việc chị khởi kiện ly hôn đã thông báo cho anh P biết nhưng anh P cố tình né
tránh, không cung cấp thông tin nơi cư trú hiện tại cũng không hợp tác để giải
quyết việc ly hôn. Mặt khác, thông qua số điện thoại mà chị H cung cấp, Tòa án
đã liên hệ được với anh P yêu cầu anh đến Tòa án nhân dân huyện Đức Thọ để
giải quyết theo yêu cầu khởi kiện của chị H nhưng anh P vẫn không có mặt nên
Tòa án đã tiến hành thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về
thời gian, trình tự thủ tục giải quyết vụ án cho anh Mai Khắc P biết, cụ thể đã
đăng thông báo trên B 03 số báo liên tiếp (số 37 ngày 07/5/2025, số 38 ngày
09/5/2025 và số 39 ngày 14/5/2025) và phát sóng thông báo trên Đ VOV2 03
lần trong 03 ngày liên tiếp (19h25 ngày 07, 08/5/2025 và 15h-16h ngày
09/5/2025). Tuy nhiên anh Mai Khắc P vẫn không có mặt theo thông báo, giấy
triệu tập của Tòa án và cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoặc phản đối lời trình bày của chị H
cũng như các chứng cứ do chị H cung cấp để làm cơ sở giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm đề nghị:
Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi
Hội đồng xét xử nghị án thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và
những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định pháp luật. Nguyên
đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập
hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên áp dụng điểm a, điểm b khoản 2
3
Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự để xét xử vắng
mặt nguyên đơn và bị đơn.
Việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị: Áp dụng khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, 147, 227,
228, 238, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84
Luật Hôn nhân và Gia đình, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đào Thị H được ly hôn anh Mai Khắc
P.
2. Về con chung: Giao hai con chung là Mai Võ Phương A sinh ngày
27/5/2020 và M Uy Vũ sinh ngày 19/01/2022 cho chị Đào Thị H trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở xem xét đầy đủ các tài liệu có tại hồ sơ cũng như kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là “Ly
hôn, tranh chấp quyền nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015. Bị đơn anh Mai Khắc P có đăng ký hộ khẩu thường trú
tại thôn Đ, xã A, huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Đào Thị H có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt, bị đơn anh Mai Khắc P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm a, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử
quyết định xử vắng mặt chị Đào Thị H và anh Mai Khắc P.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đào Thị H kết hôn với anh Mai Khắc P trên
cơ sở tự nguyện, không bị ai lừa dối hay ép buộc, có đăng ký kết hôn hợp pháp
vào ngày 01/11/2019 tại UBND xã Đ (Nay là xã A), huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh, vì
vậy Hội đồng xét xử có cơ sở khẳng định quan hệ hôn nhân giữa anh Mai Khắc
P và chị Đào Thị H là hợp pháp.
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì quan hệ vợ chồng
phải dựa trên cơ sở tự nguyện, tiến bộ, vợ chồng phải có nghĩa vụ quan tâm, yêu
thương, chăm sóc giúp đỡ nhau để cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình bền
vững. Tuy nhiên quá trình chung sống, vợ chồng chị H và anh P thường xuyên
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do vợ chồng bất đồng quan
điểm; sống thiếu tôn trọng cũng như tình yêu thương lẫn nhau. Hai người không
thể duy trì cuộc sống chung với nên đã sống ly thân từ đầu năm 2023 đến nay.
Như vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở khẳng định tình cảm vợ chồng giữa anh Mai
Khắc P và chị Đào Thị H thực sự không còn nữa; mâu thuẩn vợ chồng đã quá
4
trầm trọng; mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 Luật
Hôn nhân, Gia đình, xử cho chị Đào Thị H được ly hôn với anh Mai Khắc P.
[3] Về con chung: Chị Đào Thị H và anh Mai Khắc P có 02 người con
chung là Mai Võ Phương A sinh ngày 27/5/2020 và Mai Uy V sinh ngày
19/01/2022, hiện tại cả hai con đang sống cùng gia đình bên ngoại ở thôn H, xã
L, huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh.
Theo trình bày của chị H cũng như tài liệu, chứng cứ mà chị H cung cấp
thì hiện tại chị H có việc làm ổn định, thu nhập mỗi tháng khoảng 39.000.000
đồng/tháng, đủ khả năng kinh tế để nuôi con. Mặt khác hiện tại không xác định
được anh P đang ở đâu, làm việc gì và cũng không có văn bản nêu ý kiến đối với
yêu cầu của chị H về việc nuôi con chung nên không có cơ sở để giao con cho
anh P trực tiếp nuôi dưỡng mà cần chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cả hai con:
Mai Võ Phương A sinh ngày 27/5/2020 và M Uy Vũ sinh ngày 19/01/2022 cho
chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Khi nào anh P có nguyện vọng được trực tiếp nuôi
con thì anh H có quyền làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết bằng vụ án khác theo
quy định của pháp luật.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị Đào Thị H không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Đào Thị H không yêu câu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Đào Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Chị Đào Thị H và anh Mai Khắc P được quyền
kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, 147, 227, 228, 238, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Điểm b khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án, Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Đào
Thị H, xử cho chị Đào Thị H được ly hôn anh Mai Khắc P.
2. Về con chung: Giao hai con chung là Mai Võ Phương A sinh ngày
27/5/2020 và M Uy Vũ sinh ngày 19/01/2022 cho chị Đào Thị H trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định
của pháp luật.
Anh Mai Khắc P không trực tiếp nuôi dưỡng con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung, không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm
5
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung của người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí: Chị Đào Thị H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) mà chị H đã nộp tạm ứng theo biên lai thu tiền số 0003740
ngày 09/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình
Dương.
4. Chị Đào Thị H, anh Mai Khắc P có quyền kháng cáo Bản án này trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.
Nơi nhận
- TAND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND huyện Đức Thọ;
- UBND xã An Dũng;
- Đương sự;
- Chi cục THADS huyện Đức Thọ;
- Chị cục THADS huyện Bàu Bàng;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Quang Nghị
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm