Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 18/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị N1 mâu thuẫn, yêu cầu ly hôn anh T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-3-2024
V/v: Tranh chấp ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đặng Đức Huấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Chí Dựng.
2. Bà Đinh Thị Tin.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Thăng Long-Thư Tòa án nhân dân thị
K, tỉnh Hg.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: Ông Phạm Việt Hoàng-Kiểm sát viên.
Ngày 28/3/2025, tại Trụ sở Tán nhân dân thKinh Môn, xét xử
thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số 407/2024/TLST-HNGĐ
ngày 17/12/2024 về "ly hôn", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N1, sinh năm 1993.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1989.
Đều có địa chỉ: Khu dân cư N, phường L, thị xã K, tỉnh Hg.
Chị N1, anh T1 vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai các tài liệu trong hồ sơ, nguyên
đơn-chị Nguyễn Thị N1 trình bày:
1. Về quan hệ vợ chồng: Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn T1, sinh năm
1989 vào ngày 08/01/2013 trên sở được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn,
khi cưới có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, thị xã K. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân u thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống; anh T1 mải
chơi dẫn đến nợ nần phải bán tài sản để trả nợ; do làm nghề lái xe nên anh T1 rất
ít khi về n. Mặc dù đã được hai bên gia đình và bạn bè động viên, khuyên giải,
chị cũng đã cho cơ hội nhưng anh T1 không thay đổi. Nay chị xác định tình cảm
2
vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng kéo dài nên đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn với anh T1
2. Quan hệ về con chung: Vợ chồng chị có 02 con là Nguyễn Minh Quân,
sinh ngày 21/12/2015 Nguyễn Ngọc Hân, sinh ngày 13/8/2021. Hiện cả hai
con đang do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Chị đang làm việc tại Trạm y tế phường
Hiệp An, thị K thu nhập bình quân 7.200.000đ/tháng. Nay ly hôn, chị
nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai con tự nguyện không yêu cầu
anh T1 phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại Biên bản ghi lời khai các tài liệu, chứng cứ trong hồ , bị
đơn-anh Nguyễn Văn T1 trình bày:
1. Về quan hệ hôn nhân: Về điều kiện, hoàn cảnh kết hôn như chị Nguyễn
Thị N1 trình bày. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại khu dân N,
phường L, thị K, tỉnh Hg. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do anh làm
nghề lái xe, mải chơi thường xuyên vắng mặt tại gia đình. Nay chị N1 làm
đơn xin ly hôn, anh đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Trường hợp
chị N1 cương quyết ly hôn thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp
luật.
2. Quan hệ về con chung: Vợ chồng anh 02 con như chị N1 trình bày.
Nay ly hôn anh đồng ý giao cả hai con Nguyễn Minh Quân Nguyễn Ngọc
Hân cho chị N1 nuôi dưỡng.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại Biên bản ghi lời khai, người làm chứng-Đinh Thị Hạnh trình bày:
Bà Hạnh là mẹ đẻ của chị Nguyễn Thị N1. Chị N1, anh T1 kết hôn trên cơ
sở tự nguyện. Quá trình chung sống đến khoảng năm 2021 thì vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh T1 không tu chí làm ăn, mải
chơi dẫn đến nợ nần. Gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên bảo trnợ thay
cho anh T1 nhưng anh T1 không sửa đổi. Nay anh T1 làm nghlái xe thường
xuyên vắng nhà, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Nay chị N1 làm đơn
ly hôn anh T1, bà đề nghị Tòa án giải quyết cho chị N1 ly hôn anh T1.
- Tại Biên bản xác minh ngày 06/01/2025, UBND phường L cung cấp:
Quan hệ hôn nhân: Anh T1 chị N1 đều người địa phương, kết hôn
với nhau vào ngày 08/01/20213 trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại
UBND phường L. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống tại khu dân cư N,
phường L. Qua nắm bắt tình hình tại địa phương, UBND phường không nắm
được nguyên nhân cụ thể dẫn đến mâu thuẫn của anh chị. Nay chị N1 làm đơn ly
hôn anh T1, đề nghị Toàn án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
3
Về con chung: Chị N1 anh T1 02 con Nguyễn Minh Quân, sinh
ngày 21/12/2015 Nguyễn Ngọc Hân, sinh ngày 13/8/2021. Chị N1 làm công
việc tại địa phương, còn anh T1 làm nghề i xe chở hàng, thường xuyên vắng
nhà nên các con chủ yếu do chị N1 chăm sóc. Trường hợp anh chị ly hôn,
UBND phường đề nghị Tòa án căn cứ vào điều kiện nuôi con của hai bên để
giao con chung cho phù hợp.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị K phát biểu ý kiến, xác định
Thẩm phán, Hội đồng xét xử (Viết tắt: HĐXX) đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án; nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp
luật, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không chấp hành. Về
đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ các điều 51, 56, 81, 82 83
của Luật Hôn nhân gia đình. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn
Thị N1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị N1 ly hôn anh Nguyễn
Văn T1; về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị N1 trực tiếp nuôi dưỡng các
con Nguyễn Minh Quân, sinh ngày 21/12/2015 và Nguyễn Ngọc Hân, sinh ngày
13/8/2021 đến khi con đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị
N1 về việc không yêu cầu anh T1 phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho; về án
phí: Chị N1 phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, HĐXX nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền giải quyết quan hệ trông chấp: Chị Nguyễn Thị N1
khởi kiện tranh chấp về ly hôn, đây tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Ttụng dân sự. Bị đơn-anh Nguyễn Văn T1 địa chỉ: Khu dân cư N, phường
L, thị xã K, tỉnh Hg nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị
K theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về thủ tục hòa giải: Quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị N1
đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải nên vụ án thuộc trường hợp không
tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Chị Nguyễn Thị N1 anh Nguyễn
Văn T1 vắng mặt nhưng đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (Viết tắt là: HĐXX) xét
xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
4
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N1 anh Nguyễn Văn T1 kết
hôn vào ngày 08/01/2013, trên sở được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn,
đăng kết hôn tại UBND phường L, thị K. Đây hôn nhân hợp pháp. Sau
khi kết hôn, chị N1, anh T1 chung sống tại khu dân N, phường L, thị xã K,
tỉnh Hg. Quá trình chung sống tại đây đến năm 2021 thì vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách vợ chồng không hợp nhau, anh
T1 làm nghề lái xe, mải chơi nên thường xuyên vắng mặt tại gia đình. Mặc dù đã
được hai bên gia đình nhiều lần hòa giải, động viên nhưng mâu thuẫn vợ chồng
không được cải thiện. Anh T1 mong muốn vợ chồng đoàn tụ nhưng không
giải pháp tháo gỡ mâu thuẫn, vẫn thường xuyên vắng nhà, còn chị N1 cương
quyết xin ly hôn. Từ những căn cứ nêu trên, đủ sở xác định tình trạng hôn
nhân giữa chị N1, anh T1 đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do đó, HĐXX sẽ áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình, xử cho chị N1 được ly hôn anh T1.
[3]. Quan hệ về con chung: Chị N1, anh T1 02 con Nguyễn Minh
Quân, sinh ngày 21/12/2015 và Nguyễn Ngọc Hân, sinh ngày 13/8/2021. Nay ly
hôn, chị N1 nguyện vọng được nuôi dưỡng cả hai con, anh T1 nhất trí. Xét
điều kiện nuôi con của chị N1, XX thấy: Chị N1 chở, công việc, thu
nhập ổn định người trực tiếp nuôi dưỡng các con từ nhỏ nên đủ điều
kiện nuôi dưỡng cả hai con; con Nguyễn Minh Quân có nguyện vọng được ở với
chị N1. Do đó, HĐXX thấy cần giao cả hai con cho chị N1 trực tiếp nuôi dưỡng
phù hợp với quy định tại các điều 81, 82 83 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014. Chấp nhận sự tự nguyện của chị N1 về việc không yêu cầu anh T1 phải thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
[4]. Quan hệ về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[5]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình
án phí dân sự về cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Điều 51, khoản 1 Điều 56; các điều 81, 82 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình; khoản 1 Điều 228; Điều 147; các điều 271, 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý, sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn
Thị N1. Xử cho chị Nguyễn Thị N1 ly hôn anh Nguyễn Văn T1.
5
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị N1 trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con Nguyễn Minh Quân, sinh ngày 21/12/2015 và
Nguyễn Ngọc Hân, sinh ngày 13/8/2021 đến khi đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự
nguyện của chị Nguyễn Thị N1 về việc không yêu cầu anh T1 phải thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Anh Nguyễn Văn T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được
cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N1 phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí thẩm ly hôn, được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án
phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thị K, theo biên lai số: 0007129 ngày
17/12/2024. Chị Nguyễn Thị N1 đã thực hiện xong nghĩa vụ về án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn (vắng mặt) quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc niêm yết./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND thị xã K;
- Chi cục THADS thị xã K;
- UBND phường L (để vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Đặng Đức Huấn
Tải về
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất