Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 16/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 16/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 18/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị T xin ly hôn với Ngô Văn N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16-01-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TNH BNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Thanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Hoa
2. Bà Trần Thị Ngọc
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Hương Giang - Thư k Ta án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa: Ông
Lê Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại Ta án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình
Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ l số: 497/2024/TLST-
HNGĐ ngày 14/10/2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 228/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/12/2024, giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1990; địa chỉ thường trú: Đ, thôn M, xã
M, huyện H, tỉnh Thanh Hóa. Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Ngô Văn N, sinh năm 1984; địa chỉ chỗ ở: 1 L, khu phố T, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 01/10/2024 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên
đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:
Bà Nguyễn Thị T và ông Ngô Văn N tự nguyện chung sống với nhau vào năm
2018, có đăng k kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh An Giang theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 123/2018 ngày 09/8/2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông bà sinh
sống và làm việc tại địa chỉ 40/21, khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Cả hai chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng 4 năm 2022 vợ chồng xảy ra nhiều mâu
thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông N thường xuyên đi nhậu, vắng
nhà cả tháng không có l do, không chăm lo cho cuộc sống chung của gia đình dẫn đến
vợ chồng thường xuyên cãi vả, ông N cũng không có công việc ổn định để lo cho gia
2
đình. Mâu thuẫn ngày càng tăng lên làm cho cuộc sống hôn nhân ngày càng bế tắc mặc
dù gia đình hai bên đã cố gắng hòa giải và nỗ lực hàn gắn tình cảm nhưng mâu thuẫn vợ
chồng vẫn không thể hòa giải được. Đến khoảng tháng 01/2023 bà T đã về nhà mẹ ở
Thanh Hóa sinh sống và vợ chồng ly thân cho đến nay. Nay bà T xác nhận tình cảm giữa
bà và ông Ngô Văn N không cn nên yêu cầu được ly hôn với ông N.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng có 01 con chung là cháu
Ngô Liên N1, sinh ngày 06/8/2019. Hiện cháu N1 đang sống cùng bà T ở Thanh Hóa.
Sau khi ly hôn, bà Nguyễn Thị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không
yêu cầu ông Ngô Văn N thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Ta án
giải quyết.
Về nghĩa vụ chung: Vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu Ta án giải
quyết.
- Đối với bị đơn ông Ngô Văn N: Sau khi thụ l vụ án, Ta án đã tống đạt thông
báo thụ l vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và ha giải bng hình thức niêm yết công khai và yêu cầu ông Ngô Văn N có
kiến trả lời bng văn bản đối với các yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T nhưng
ông N không có kiến cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì. Ta án triệu tập ông
N tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tham gia
ha giải vào ngày 29/11/2024 nhưng ông N vắng mặt không có l do, đồng thời cũng
không có kiến, không cung cấp bất cứ tài liệu chứng cứ gì để thể hiện ông N đồng
hay không đồng với các yêu cầu khởi kiện của bà T.
- Tòa án xác minh tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nguyên nhân mâu thuẫn
giữa bà Nguyễn Thị T và ông Ngô Văn N tại Hội Liên hiệp Phụ nữ phường D và được
cung cấp như sau: Trước khi nộp đơn ly hôn tại Ta án, bà Nguyễn Thị T không có đơn
yêu cầu Hội liên hiệp Phụ nữ phường D tiến hành ha giải. Hội liên hiệp Phụ nữ phường
D, thành phố D cũng không có thông tin trình báo về mâu thuẫn giữa vợ, chồng bà
Nguyễn Thị T và ông Ngô Văn N. Vì vậy, về tình trạng quan hệ hôn nhân, nghề nghiệp,
nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông, bà thì Hội liên hiệp Phụ nữ phường D không biết
được.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ l cho đến tại phiên ta, việc tiến hành tố
tụng đã đảm bảo tuân thủ pháp luật về tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không
có lý do. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Ta án tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định.
Về nội dung vụ án: Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông N đã có những
mâu thuẫn trầm trọng. Sau khi bà T nộp đơn ly hôn, Ta án đã triệu tập ông N đến Ta
nhiều lần nhưng ông N không đến, chứng tỏ ông N cũng không cn quan tâm đến quan
hệ hôn nhân giữa ông và bà T. Do vậy, việc bà T yêu cầu ly hôn là có cơ sở. Về con
chung: xét thấy, hiện cháu N1 đang sống cùng bà T tại Thanh Hóa và cháu đang cn
nhỏ dưới 7 tuổi nên cần sự chăm sóc của người mẹ nên đề nghị Hội đồng xét xử xem
3
xét giao các con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nghĩa vụ
chung do các đương sự không tranh chấp nên không giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn ông
Ngô Văn N đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên ta sơ thẩm nhưng vắng mặt 02
lần liên tiếp không có l do. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Ta án xét xử vắng
mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Ngô Văn N là vợ chồng, có
đăng k kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 123/2018 do Ủy ban nhân dân xã T,
huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 09/8/2018 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Căn
cứ vào lời khai của bà T thì thực tế cuộc sống vợ chồng của bà và ông N có nhiều mâu
thuẫn trầm trọng từ tháng 4 năm 2022 đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là dobất đồng
quan điểm sống, ông N thường xuyên đi nhậu, vắng nhà cả tháng không có lý do, không
chăm lo cho cuộc sống chung của gia đình dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã, ông
N cũng không có công việc ổn định để lo cho gia đình. Bà T và ông N đã ly thân từ
khoảng tháng 01/2023 đến nay. Sau khi Ta án thụ l vụ án đã triệu tập ông N đến tham
gia phiên ha giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng ông N không đến tham gia ha
giải, điều này càng chứng tỏ tình cảm vợ chồng đã thực sự không cn và chính ông N
cũng không quan tâm và không muốn hàn gắn. Vì vậy, bà T yêu cầu ly hôn là có căn cứ,
phù hợp với quy định của Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.
[3] Về con chung: Giữa bà Nguyễn Thị T và ông Ngô Văn N có 01 con chung là
cháu Ngô Liên N1, sinh ngày 06/8/2019. Khi ly hôn, bà Nguyễn Thị T yêu cầu được
trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Xét, hiện cháu N1 đang sống cùng bà T ở Thanh Hóa
và cháu đang cn nhỏ dưới 7 tuổi nên cần sự chăm sóc của người mẹ. Vậy nên giao con
chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng sau ly hôn sẽ bảo đảm quyền lợi của phụ nữ, trẻ
em khi vợ chồng ly hôn, phù hợp với quy định tại Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị T không yêu cầu ông Ngô Văn N
phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Xét đây là sự tự nguyện của bà T nên Hội đồng
xét xử ghi nhận.
[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu Ta
án giải quyết.
[6] Từ những nhận định trên, có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về
tranh chấp ly hôn, nuôi con của bà Nguyễn Thị T đối với ông Ngô Văn N.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia
phiên ta về việc giải quyết vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T chịu án phí ly hôn theo quy định
tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Đ a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Ta án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào các Điều 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản l và sử dụng án phí và lệ phí Ta án;
Căn cứ các Điều 147, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Ngô Văn N (Giấy
chứng nhận kết hôn số 123/2018 do Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh An Giang cấp
ngày 09/8/2018).
2. Về con chung: Buộc ông Ngô Văn N giao cháu Ngô Liên N1, sinh ngày
06/8/2019 cho bà Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, bà Nguyễn Thị T phải tạo điều kiện cho ông Ngô Văn N thăm
nom con, không ai có quyền cản trở ông Ngô Văn N thực hiện quyền này. Vì lợi ích về
mọi mặt của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Ta án có thể quyết định thay
đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng.
3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị
T không yêu cầu ông Ngô Văn N phải cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu nên
Ta án không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng án phí ly hôn, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số
0001703 ngày 09/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình
Dương.
6. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T và bị đơn ông Ngô Văn N vắng mặt được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương (01);
- VKSND thành phố Dĩ An (01);
- CCTHADS thành phố Dĩ An (01);
- Đương sự (02);
- Lưu: VP, HS (03).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Thanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm