Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 18/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23-01-2025
V/v “Xin ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Văn Thị Vẹn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Văn Giang
Ông Nguyễn Minh Trọn
- Thư phiên tòa: Lê Bảo Trân Thư ký Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Ông Huỳnh Trung Tính - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 289/2024/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng
10 năm 2024 về việc Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
467/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Tô Kiều D, sinh năm 2000 (xin vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: p T, xã H, huyn Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 2002 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 10 năm 2024, đơn bổ sung, thay đổi
yêu cầu đơn khởi kiện ngày 04/12/2024, bà Tô Kiều D trình bày:
Về hôn nhân: Vào năm 2018, ông Nguyễn Văn L chung sống với
nhau như vợ chồng, đến ngày 06/12/2023 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã Phú Tân. Trong quá trình chung sống thời gian đầu rất hạnh phúc, nhưng thời
gian sau giữa ông L xảy ra mâu thuẫn, do tính cách không hoà hợp, bất
đồng quan điểm, không tiếng nói chung với nhau. Xét thấy, cuộc sống hôn
nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt, mâu thuẫn đã trầm
-2-
trọng không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân nữa nên yêu cầu ly hôn với ông
Nguyễn Văn L.
Về con chung: ông L 02 người con chung tên Nguyễn Hoàng Ph,
sinh ngày 20 tháng 02 năm 2022 Nguyễn Hoàng H sinh ngày 06 tháng 11
năm 2024 hiện hai con do Kiều D đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Khi ly hôn yêu cầu giao hai người con cho tiếp tục nuôi dưỡng và yêu cầu
ông Nguyễn Văn L cấp dưỡng nuôi cả hai người con, mỗi người con cấp dưỡng
1.725.000 đồng/tháng đến khi hai người con đủ 18 tuổi, thời gian cấp dưỡng
tính từ ngày xét xử vụ án.
Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Kng có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Ông Nguyễn Văn L được triệu tập tham gia tố tụng nhiều lần nhưng đều
vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư tòa án,
ngưi tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ lut tố tụng dân s.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, cho Kiều D ly hôn ông Nguyễn Văn L. Về con chung, giao
hai con tên là Nguyễn Hoàng Ph Nguyễn Hoàng H cho bà Tô Kiều D tiếp tục
nuôi dưỡng, buộc ông Nguyễn Văn L cấp dưỡng ni hai người con, mỗi
người con cấp dưỡng 1.725.000 đồng/tháng cấp dưỡng hàng tháng đến khi hai
người con đ 18 tuổi khả năng t lao động sinh sống, thời gian cấp
dưỡng tính tngày xét x v án. Tài sản chung và nợ chung kng u cầu
n không xem t, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Kiều D yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn
L, ông L trú tại huyện Phú Tân, tỉnh Mau nên đây tranh chấp về xin ly
hôn thuộc thẩm quyền thụ giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Mau được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn
nhân và gia đình.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Kiều D yêu cầu xin vắng mặt,
ông Nguyễn Văn L vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa thẩm không do,
do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xvụ án vắng mặt Tô Kiu D là đúng
-3-
theo quy đnh ti điểm b khoản 2 Điu 227 và khoản 1 Điu 228 ca Bộ luật tố tụng
dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Kiều D ông Nguyễn Văn L kết hôn
chung sống với nhau như vợ chồng vào m 2018, đăng kết hôn tại
quan thẩm quyền nên quan hệ hôn nhân giữa D ông L là hôn nhân hợp
pháp. Ông Nguyễn Văn L đã được triệu tập tham gia tố tụng nhiều lần nhưng
đều vắng mặt không ý kiến đối với yêu cầu ly hôn ca D, ông L không
thiện chí hàn gắn, không liên hệ hòa giải với bà D, cho thấy mâu thuẫn vợ chồng
đã trầm trọng, không thể hàn gắn không thể tiếp tục chung sống, do đó Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận cho bà Kiều D ly hôn ông Nguyễn Văn L
có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Kiều D ông Nguyễn Văn L 02 người con
chung tên là Nguyễn Hoàng Ph Nguyễn Hoàng H, D yêu cầu giao cả hai
người con cho tiếp tục nuôi dưỡng, ông L không ý kiến đối với yêu cầu
nuôi con của D. Xét thấy, Nguyễn Hoàng H dưới 36 tháng tuổi Nguyễn
Hoàng Ph còn nhỏ rất cần sự chăm sóc của mẹ do đó cần giao cả hai người con
cho bà D tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
Kiều D yêu cầu ông Nguyễn Văn L cấp dưỡng nuôi mỗi người con
1.725.000 đồng/tháng đến khi con chung đủ 18 tuổi, thời gian cấp dưỡng tính
từ ngày xét xử vụ án là phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[6] Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân phù
hợp nên có căn cứ chấp nhận.
[8] Về án phí: Tô Kiều D phi chịu án phí hôn nhân gia đình, ông
Nguyễn Văn L phải chịu án phí cấp dưỡng theo quy định tại điểm a khoản 5
điểm a khoản 6 Điu 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án,
Tô Kiều D đã nộp tạmng xong nay chuyển thu.
Vì các lẽ trên,
-4-
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147 của Bộ luật Ttụng dân
sự;
Áp dụng các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116 và
117 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Áp dụng điểm a khoản 5 điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Kiều D ly hôn ông Nguyễn
Văn L.
2. Về quyền nuôi con chung: Giao hai người con chung tên Nguyễn Hoàng
Ph, sinh ngày 20 tháng 02 năm 2022 và Nguyễn Hoàng H sinh ngày 06 tháng 11
năm 2024 cho bà Tô Kiều D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Ông Nguyễn Văn L quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung mà không ai được cản trở.
Ông Nguyễn Văn L nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn
Hoàng Ph, sinh ngày 20 tháng 02 năm 2022 Nguyễn Hoàng H sinh ngày 06
tháng 11 năm 2024, mức cấp dưỡng nuôi một người con chung 1.725.000
đồng/tháng, cấp dưỡng hàng tháng đến khi các con đủ 18 tuổi và có khả năng tự
lao động sinh sống. Thời gian cấp dưỡng tính kể từ ngày 23/01/2025.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3. Về án phí: Kiều D phải nộp án pn nhân và gia đình sơ thm
300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đng, theo bn lai
thu tiền số 0003891 ngày 08 tháng 10 năm 2024, của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Phú n, tỉnh Mau, như vậy bà Tô Kiều D không còn phải nộp thêm.
Án phí cp ỡng, ông Nguyễn Văn L phải np 300.000 đồng.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
-5-
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Tân;
- Lưu hồ sơ.
Văn Thị Vẹn
Tải về
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất