Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 01/04/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 01/04/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 18/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/04/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T và anh Đ kết hôn hợp pháp. Trong quá trình chung sống anh Đ không chung thủy và nghiện ma túy do vậy vợ chồng phát sinh mâu thuẫn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 18/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 01-04-2024
"V/v ly hôn"
CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thu Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Xoa.
2. Ông Phạm Văn Biên.
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Ly - Thư Tòa án nhân dân thị
Kinh Môn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn tham gia phiên toà:
Bà Lê Thị Hồng Tiệp - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 04 năm 2024 tại trụ sở tòa án nhân dân thị Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
29/2024/TLST - HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2024 về “Ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 13/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 14 tháng 03 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1976.
Nơi ĐKHKTT: Khu dân cư XXX, phưng Long Xuyên, th xã Kinh Môn, tnh Hi
Dương.
Nơi hiện nay: Số yyy, Nguyễn Thị Khả, khu dân Lưu Thượng 2,
phường Hiệp An, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
-Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1973.
Địa chỉ: Khu dân XXX, phường Long Xuyên, thị Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương.
Ch T và anh Đ đều xin vng mt ti phiên tòa t x.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Chị Hoàng Thị T và anh Nguyễn Văn Đ tự do tìm hiểu, tự nguyện về chung
sống với nhau từ năm 1995. Anh chị có được hai bên gia đình tổ chức đám cưới
theo phong tục tập quán địa phương. Đến ngày 31-12-2000 anh chị đăng kết
hôn tại UBND Long Xuyên, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương( nay phường
2
Long Xuyên, thị Kinh Môn). Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận,
hạnh phúc đến năm 2004 do tình hình kinh tế kkhăn nên chị T đi xuất khẩu lao
động tại Đài Loan. Hết thời hạn 3 năm trong hợp đồng, chị T về nước. Vợ chồng
vẫn hòa thuận vì vậy chị T tiếp tục sang Đài Loan làm việc thỉnh thoảng lại về
nước chung sống với anh Đ. Tháng 2-2023 chị T vnước chung sống với anh
Điều phát sinh nhiều mâu thuẫn. Cuối năm 2023 vợ chồng xảy ra cãi vã, xô xát.
Anh Đ đã dùng xe trẻ em quăng vào chị T. Chị T bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại s80
Nguyễn Thị Khả, khu dân Lưu Tợng 2, thị Kinh Môn để sinh sống. Vợ
chồng ly thân từ đó cho đến nay không còn quan tâm đến nhau.
Chị T trình bày: Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do năm 2014 chị về nước
phát hiện anh Đ bị nhiễm HIV. Từ đó vợ chồng anh chị đã ly thân với nhau.
Sau đó chị lại tiếp tục đi xuất khẩu lao động thỉnh thoảng vnước. Khi về nước
chị ở cùng nhà với anh Đ nhưng vợ chồng vẫn ly thân. Tháng 2- 2023, chị về địa
phương sinh sống. Vợ chồng chị cùng nhà nhưng ngủ riêng. Trong quá trình
chung sống vợ chồng tiếp tục phát sinh nhiều mâu thuẫn. Cuối năm 2023 vợ chồng
xảy ra tranh cãi, anh Đ đã dùng xe trẻ em để đánh và đuổi chị đi. Sau đó, chị đã
chuyển về sống cùng bố mđtại khu dân Lưu Thượng 2, thị Kinh Môn.
Từ đó anh chị không còn liên lạc không quan tâm nhau. Anh Đ không sang
đón cũng không thuyết phục chị quay về đoàn tụ. Xét thấy tình cảm vợ chồng
không còn, vợ chồng không thhàn gắn vì mâu thuẫn đã trầm trọng, chị giữ
nguyên quan điểm xin ly hôn với anh Đ.
Anh Đ trình bày: Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do năm 2023, chị T về
nước, trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Cuối năm
2023 vợ chồng xảy ra cãi do chị T không chịu dọn dẹp nhà cửa. Trong lúc tranh
cãi nóng giận anh đã cầm chiếc xe trẻ em của cháu để quăng vào chị T. Sau đó
chị T bỏ về nhà bố mẹ đẻ để sinh sống. Vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay. Nay
chị T đơn yêu cầu xin ly hôn, anh không đồng ý. Tuy nhiên, nếu chvẫn cương
quyết xin ly hôn, đề nghị tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
V con chung: Vợ chng có 02 con chung là Nguyn Th Hoài X, sinh ny 24-
06-1995 và cháu Nguyn Th Y, sinh ngày 23-12-2000. Hin nay các cu đã trưng
tnh trên 18 tuổi. Chị T, anh Đ không yêu cu tòa án gii quyết.
V i sản chung: ChT, anh Đ c nhận không có tài sản chung, không có
n chung n không yêu cầu tòa án giải quyết.
Biên bản xác minh với trưởng khu dân cư Duẩn Khê, phường Long Xuyên,
thị Kinh Môn: Chị Hoàng Thị T anh Nguyễn Văn Đ kết hôn trên sở tự
nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND phường Long Xuyên, thị xã Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương vào năm 2000. Theo thông tin nắm được, vợ chồng anh chị đã
cùng chung sống từ năm 1995 tại địa phương. Trong quá trình chung sống tại khu
dân cư Duẩn Khê, phường Long Xuyên, thị xã Kinh Môn, vợ chồng chung sống
hòa thuận, hạnh phúc. Đến m 2004, chị T sang Đài Loan làm ăn thỉnh thoảng
về thăm chồng và các con rồi lại tiếp tục đi. Vì vậy, cuộc sống của vợ chồng chị
T xa cách, không được gần gũi. Năm 2023, chị T về nước chung sống cùng anh
3
Đ. Tuy nhiên vợ chồng không hợp nhau nên thường xảy ra tranh cãi. Hiện nay,
chị T đã chuyển về sinh sống cùng bố mẹ đẻ tại phường Hiệp An, thị Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương. Nay chị T xin ly hôn với anh Đ, đề nghị tòa án giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Biên bản xác minh với trưởng khu dân cư Lưu Thượng 2, phường Hiệp An,
thị Kinh Môn: Sau khi kết hôn, chị Hoàng Thị T và anh Nguyễn Văn Đ cùng
nhau chung sống ở nhà anh Đ tại khu dân cư Duẩn Khê, phường Long Xuyên, thị
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Vợ chồng anh chị chung sống hòa thuận, không
có mâu thuẫn. Cuối năm 2023 chị T quay về sinh sống cùng bố mẹ đẻ và anh chị
em ruột tại Khu dân cư Lưu Thượng 2, phường Hiệp An, thị xã Kinh Môn do vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn cụ thể địa phương không
nắm được. Nay chị T đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đ đề nghị tòa án
giải quyết theo nguyện vọng của đương sự và theo quy định của pháp luật.
Bn ghi li khai ca chị Hoàng Thị Y và anh Hng Văn V (em gái và em trai
ca chị Hoàng Thị T): Ch Hoàng Thị T anh Nguyn Văn Đ kết hôn tn cơ sở t
nguyện có đăng ký kết hôn. V chồng chị T cùng nhau chung sng tại nhà anh Đ
ti khu dân cư Dun K, phưng Long Xuyên, th xã Kinh Môn, tỉnh Hi Dương t
năm 1995 cho đến năm 2000 mi đi đăng kết hôn ti UBND xã Long Xuyên( nay
là phường Long Xuyên). Sau khi kết hôn vợ chồng anh chcùng nhau chung sống
hòa thuận, không xảy ra mâu thuẫn. Do điu kin kinh tế khó khăn năm 2004 ch T
sang Đài Loan làm ăn kinh tế. Thi thong 1,2 năm lại về một ln. Đầu năm 2023 ch
T về Việt Nam ng chung sống với anh Đ. Mt khong thời gian sau v chồng ch
T phát sinh mâu thuẫn. ChT chuyển v sinh sng ti nhà b m đ ca anh chị. V
chng ch T ly thân từ đó cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn của v chng chT
anh chị không nắm đưc. Mẹ ca anh chị đã chết, b hiện đang ở viện ngo t
năm 2023. Hin chđang sng cùng anh Vỹ ch Yên ti s nhà 80 Nguyn Th Kh,
khu dân Lưu Thượng 2, th xã Kinh Môn, tnh Hải Dương. Từ khi ly thân anh chị
không thy anh Đ đến đón ch T quay v đn t. ChT t thy tình cm vợ chng
không còn, cuộc sngn nhân không hnh phúc. Nay ch T xin ly hôn, đ nghị tòa
án gii quyết theo quy đnh của pháp lut. V chồng chị T có 02 con chung cháu
Nguyn Thị Hi X và Nguyễn Thị Y. Hiện nay các cu đã trưởng thành nên chT
và anh Đ không đặt ra vic giải quyết.
Tại phiên toà:
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, T phiên tòa của nguời tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến truớc thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp
dng khoản 1 Điều 51, khon 1 Điu 56 Lut Hôn nhân và gia đình; khon 4 Điều 147,
khon 1 Điều 227, khon 1 Điều 228 B lut t tng dân sù; Luật phí và l phí; Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 cay ban thưng vụ Quc hi quy
đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dng án phí lệ p Tòa án;
- Quan h hôn nhân: X cho ch Hoàng Th T đưc ly hôn anh Nguyn Văn Đ.
4
- Về con chung: Vợ chồng chị Hoàng Thị T và anh Nguyễn Văn Đ 02
con chung Nguyễn Thị Hoài X, sinh ngày 24-06-1995 và cháu Nguyễn Thị
Thắm, sinh ngày 23-12-2000. Các cháu đã trưởng thành, khả năng lao động
nên không đặt ra việc giải quyết.
- Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
- Về án phí: Chị Hoàng Thị T phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Sau khi nghiên cứu c tài liu có trong h v án đưc thẩm tra tại phiên toà
và n cứ vào kết quả tranh luận tại phiên t, Hội đồng xét xử nhn đnh:
[1] Về tố tụng: Chị Hoàng Thị T khởi kiện xin ly hôn đối với anh Nguyễn
Văn Đ trú tại khu dân cư Duẩn Khê, phường Long Xuyên, thị xã Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị
Kinh Môn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
2.1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T và anh Nguyễn Văn Đ kết hôn
t nguyện và có đăng ký kết hôn nên quan h hôn nhân gia anh chị là hp
pp. Quá tnh chung sng v chng phát sinh u thuẫn, nguyên nhân ch
yếu do vợ chồng anh chị sống xa nhau nhiều năm, bất đồng quan điểm sống.
Ngoài ra chị T phát hiện anh Đ bị nhiễm HIV. Cuối năm 2023 vợ chồng xảy ra
tranh cãi, anh Đ đã đánh và đuổi chị T đi, vợ chồng ly thân từ cuối năm 2023, vợ
chồng không còn quan tâm đến nhau. Anh Đ không đồng ý ly hôn nhưng cũng
không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Kết quả xác minh tại địa phương
cũng thể hiện mâu thuẫn giữa anh chị trầm trọng. Như vậy Hội đồng xét xử
thấy rằng chị T, anh Đ vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm
cho hôn nhân của anh chị đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của chị T là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
và gia đình.
2.2.Về con chung: Vợ chng 02 con chung là Nguyễn Thị Hoài X, sinh
ngày 24-06-1995 Nguyễn Thị Thắm, sinh ngày 23-12-2000. Các con chung đã
trên 18 tuổi trưởng thành, khỏe mạnh có khả năng lao động, các đương sự không
yêu cầu nên không đặt ra việc giải quyết.
2.3. Về tài sản chung: Các đương s kng yêu cu Tòa án giải quyết
nên không đặt ra xem xét.
[3].Về án phí: Chị Hoàng Thị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm ly hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí, lphí
số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
5
14 ngày 30/12/2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
n c khon 1 Điu 56 Lut Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điu 35, đim a khoản 1 Điu 39, Điều 147, khon 1 Điều 227, khon 1
Điều 228, Điu 238, Điều 271, Điều 273 B lut t tngn sù; Luật phí lệ phí
số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ny 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mc thu, min, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án p và lệ phí a án:
- Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị T được ly hôn với anh Nguyễn
Văn Đ.
- Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.
Về án phí: ChHoàng ThT phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Chị
T đã nộp là 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số BLTU/2023/0002485
ngày 30-01-2023 của Chi cục Thi hành án dân sthị Kinh Môn. Chị Hoàng
Thị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Vquyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị T, anh Nguyễn n Đ quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Kinh Môn;
- Chi cục THADS thị xã Kinh Môn;
- UBND P. Long Xuyên, TX Kinh Môn
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Lê Thị Thu Hằng
Tải về
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất