Bản án số 176/2025/HC-PT ngày 25/02/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 176/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 176/2025/HC-PT ngày 25/02/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 176/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/02/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 176/2025/HC-PT
Ngày 25 02 2025
V/v: “Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chnh trong lĩnh
vực quản lý đất đai”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa:
Ông Lê Thành Long
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Tửu
.
Ông Hà Huy Cầu
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Duy Minh - Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Ch Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Hà Văn Hiến - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Ch Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chnh thụ số 411/2024/TLPT-
DS ngày 30 tháng 8 năm 2024về việc “Khiếu kiện quyết định hành chnh, hành vi
hành chnh trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chnh thẩm số 411/2024/HC-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Ch Minh bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 31/2025/QĐPT-HC ngày
03 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện:
1. Bà Lê Thị M, sinh năm 1946; bà Lê Thị H, sinh năm 1956; Địa chỉ thường
trú: số B đường T, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Ch Minh.
2. Ông Đức M1, sinh năm 1957; Địa chỉ thường trú: số B đường T, phường
H, thành phố T, Thành phố Hồ Ch Minh.
3. Toàn T, sinh năm 1953; Địa chỉ thường trú: số A đường L, phường
H, thành phố T, Thành phố Hồ Ch Minh.
4. Thị Minh T1, sinh năm 1958; Địa chỉ thường trú: số A đường L,
phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Ch Minh. Địa chỉ liên lạc: E Q, phường T,
thành phố T, Thành phố Hồ Ch Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Đỗ Toàn K, sinh năm
1975; Địa chỉ thường trú: 1 D, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Ch Minh; địa
2
chỉ liên lạc: E đường Q, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (theo giấy
ủy quyền s công chứng 015075, quyển số 10/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày
21/10/2022 tại Văn phòng C1, Thành phố Hồ Ch Minh) (có mặt).
- Người bị kiện: Chủ tịch y ban nhân dân huyện C, Thành phố Hồ Ch Minh
Ủy ban nhân dân huyện C, Thành phố Hồ Ch Minh. Địa chỉ: Tỉnh lộ 8, Khu phố
G, thị trấn C, huyện C, Thành phố Hồ Ch Minh.
Người đại theo ủy quyền của người bị kiện: Ông Nguyễn Thanh P, chức vụ
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C, Thành phố Hồ Ch Minh (Giấy ủy quyền số
2729/GUQ-UBND ngày 01/4/2024 Giấy ủy quyền số 7255/GUQ-UBND ngày
13/8/2024) (vắng mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ch hợp pháp cho người bị kiện:
1. Ông Đinh Minh Q, chức vụ Phó Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện C, Thành phố Hồ Ch Minh (có mặt).
2. Ông Văn Ẩ, chức vụ Chuyên viên Phòng Tài nguyên Môi trường
huyện C, Thành phố Hồ Ch Minh (có mặt).
3. Ông Nguyễn Văn T2, chức vụ công chức địa chnh nông nghiệp xây dựng
và môi trường Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, Thành phố Hồ Ch Minh (có mặt).
- Người kháng cáo: Người khởi kiện bà Toàn T.
- Người kháng nghị: Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Ch Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện, người khởi kiện
trình bày:
Ông Văn R Trương Thị L hai người con Văn Đ chết năm
2007 và bà Lê Thị Đ1 chết năm 1959.
Ông Lê Văn Đ Nguyễn Thị B (chết năm 1994) chn người con gồm
các ông bà Thị M, Thị H, Đức M1, Toàn T, Thị Minh T1, Na H1,
Minh H2 chết năm 1987, ThT3 chết năm 2018, Phước Đ2 chết năm 1984.
Ông Đ được hưởng thừa kế của ông R số ruộng khoảng một mẫu rưỡi (trong
đó có phần nhà hiện nay) tọa lạc tại địa chỉ 9, tỉnh lộ 2, ấp T, xã T, huyện C và phần
đất ruộng kéo dài từ nhà đến Kênh Đ. Ngày 03/7/1998, ông Đ có sang nhượng cho
ông Nguyễn Văn Ú và bà Biện Thị M2 50 cao (tương đương 5000m
2
). Khi giao kết
chuyển nhượng các bên không đo đạc đất. Ngoài ra, sau khi chuyển nhượng, phần
đất còn lại vẫn do ông Đ quản lý trên đất có mộ của bà L, bà Đ1. Năm 2007, ông Đ
mất vẫn chôn trên phần đất này không phải phần đất đã bán.
Vợ chồng ông Ú M2 tự ý đăng ký, quản sử dụng phần đất này
không trả lại cho người khởi kiện. Những người khởi kiện tranh chấp phần đất với
ông Ú, M2 tại Ủy ban nhân dân T Thượng. Tại buổi làm việc ngày 25/10/2022,
M2 trình cho Ủy ban nhân dân xem qua một giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (giấy đỏ) và một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (giấy hồng) nhưng người khởi kiện không biết được thông
tin cụ thể hai giấy chứng nhận nêu trên.
3
Ngày 01/11/2022, người khởi kiện đơn gửi y ban nhân dân huyện C
Phòng T đề nghị xác minh sự việc ông Ú M2 được cấp giấy chứng nhận đối
với phần đất mộ đã được chuyển đổi mục đch sang đất ban hành quyết
định thu hồi, hủy bỏ hai giấy chứng nhận trên. Ngày 05/12/2022, tại phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện C, người khiếu nại đã buổi làm việc với đại diện Ủy
ban nhân dân huyện C về những nội dung có liên quan. Ngày 08/3/2023, Lê Toàn
Trung đại D cho những người khiếu nại đơn gửi Ủy ban nhân dân huyện C đề
nghị nhanh chóng giải quyết đơn khiếu nại ngày 01/11/2022.
Đến nay người khởi kiện chưa nhận được văn bản phản hồi nào từ Ủy ban
nhân dân huyện C. Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C không ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại là không đúng theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011.
Do đó, Thị M, bà Thị H, ông Lê Đức M1, bà Toàn T, Lê Thị
Minh T1 nộp đơn đến Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Ch Minh đnghị Tòa án giải
quyết tuyên bố hành vi không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện C là trái quy định của pháp luật.
Người bkiện đơn đề nghị giải quyết vắng mặt trình bày qua văn bản
như sau:
Theo đơn đề ngày 01/11/2022 do ông Đỗ Toàn K đại diện theo ủy quyền
của bà Thị M, bà Lê Thị H, ông Lê Đức M1, bà Lê Toàn T, bà Lê Thị Minh T1,
với nội dung: “... Các ông bà nêu trên cho rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông Nguyễn Văn Ú và bà Biện Thị M2 đối với thửa đất số 7, tờ bản đồ
số 28 và thửa đất số 433,434,435, tờ bản đồ số 27, xã T mà trên đất có 3 ngôi mộ là
không đúng quy định, từ đó các ông nêu trên đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân
huyện C, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Nguyễn Văn Ú
Biện Thị M2 (nhưng các ông bà nêu trên không thông tin về số vào s cấp giấy
chứng nhận và thời điểm cấp giấy chứng nhận của ông Ú và bà M2…”.
Ngày 05/12/2022, Phòng T huyện biên bản làm việc với ông ĐToàn K,
trình bày như sau: Phần đất yêu cầu giải quyết có diện tích khoảng 1.000m
2
thuộc
thửa số 7, tờ bản đồ số 28, bộ địa chính xã T, huyện C…về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với phần đất nêu trên thì tôi biết đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ai cụ thể là ông Ú, bà M2 cũng không biết số giấy đất
thời điểm cấp giấy đất năm nào thì không rõ. Do không thông tin nên tôi không
cung cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên quan đến phần đất trên…”.
Do các ông nêu trên không cung cấp được thông tin, chứng cứ liên quan
đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn ÚBiện
Thị M2 đối với phần đất nêu trên nên không đủ sở để xem xét giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Ngày 21/12/2022, Ủy ban nhân dân huyện C đã ban hành văn bản số
11409/UBND-TNMT về trả lời đơn đề ngày 01/11/2022 cho ông ĐToàn K được
tống đạt qua đường bưu điện ngày 23/12/2022.
Ngày 31/3/2023 Ủy ban nhân dân huyện C ban hành văn bản số 3393/UBND-
TNMT trả lời đơn cho bà Lê Toàn T được gửi tống đạt qua đường bưu điện cùng
ngày.
4
Đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
Ngày 03/6/2024 người khởi kiện có đơn khởi kiện bổ sung yêu cầu Tòa án:
Tuyên bố hành vi không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện C là trái pháp luật;
Hủy văn bản số 11409/UBND-TNMT ngày 21/12/2022 về việc trả lời đơn của
ông Đỗ Toàn K của Ủy ban nhân dân huyện C;
Hủy văn bản số 3393/UBND-TNMT ngày 31/3/2023 về việc trả lời đơn của
bà Lê Toàn T của Ủy ban nhân dân huyện C;
Buộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C thực hiện công vụ ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Tại Bản án hành chính thẩm số 411/2024/HC-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 116, khoản
1 Điều 158, điểm a khoản 2 Điều 193, Điều 206 Luật Tố tụng hành chnh năm 2015;
Luật khiếu nại năm 2011; Luật tổ chức chnh quyền địa phương; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án;
Tuyên xử:
Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện về việc yêu cầu Tòa án
tuyên bố hành vi không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện C trái quy định pháp luật, hủy văn bản số 11409/UBND-
TNMT ngày 21/12/2022 về việc trả lời đơn của ông Đỗ Toàn K của Ủy ban nhân dân
huyện C, hủy văn bản s3393/UBND-TNMT ngày 31/3/2023 về việc trả lời đơn của
bà Lê Toàn T của Ủy ban nhân dân huyện C, buộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
C thực hiện công vụ ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định pháp
luật.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về phần án phí, chi phí tố tụng, thi hành
án và quyền kháng cáo theo luật định.
Ngày 20/09/2024, người khởi kiện Toàn T kháng cáo yêu cầu sửa bản
án sơ thẩm, theo hướng chấp nhận nội dung khởi kiện của người khởi kiện.
Ngày 16/09/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phHồ Ch
Minh Quyết định kháng nghị số 6805/QĐ-VKS-HC ngày 16/9/2024 ,với nội dung
đề nghị sửa một phần bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện về việc tuyên hủy văn bản số 11409/UBND-TNMT ngày 21/12/2022 văn bn
số 3393/UBND-TNMT ngày 31/3/2023, buộc Chtịch Ủy ban nhân dân huyện C
thực hiện nhiệm vụ, công vụ ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định
pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện
giữ nguyên yêu cầu kháng cáo và cho rằng bản án thẩm có sai lầm trong việc áp
dụng pháp luật, không phù hợp với quy định Luật khiếu nại; khoản 2 Điều 6, khoản
2 Điều 7 Thông tư 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chnh phủ về
5
quy định quy trình xử đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. Vì vậy đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của T; sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
Người bảo vquyền lợi ch hợp pháp của người bị kiện trình bày, Tòa án
cấp sơ thẩm xét xử là có căn cứ, đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu quan điểm giải quyết như sau:
Về tố tụng: Kể từ khi thụ vụ án đến thời điểm xét xử phúc thẩm, Thẩm phán
và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Luật tố tụng hành chnh.
Về nội dung:
[2.1] Xét kháng nghị của Viện trưởng VKSND Thành phố Hồ Ch Minh:
Về trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban hành Công văn số 11409 và Công văn
số 3393: Quyết định kháng nghị cho rằng, trong trường hợp này Phó chtịch UBND
huyện C văn bản không đúng thẩm quyền; trình tự, thủ tục hình thức ban
hành văn bản công văn vi phạm Luật Khiếu nại không đúng, bởi vì: Hai Văn
bản trên đều khẳng định, do người khiếu nại không cung cấp được thông tin, chứng
cứ liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Ú, bà M2n
không đủ sở để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. Nghĩa là, Chủ tịch
UBND huyện C không thụ giải quyết đơn khiếu nại của người khởi kiện. Do đó
không cần tuân theo trình tự, thủ tục, hình thức và thẩm quyền ký văn bản theo quy
định của Luật khiếu nại. Theo khoản 6 Điều 29 Luật Tổ chức Chnh quyền địa
phương thì Chủ tịch U cho Phó Chủ tịch UBND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện. Vì vậy, Bản án sơ thẩm
nhận định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban hành Công văn số 11409 Công
văn số 3393 là đúng quy định pháp luật.
Về nội dung của Công văn số 11409 Công văn số 3393: Việc Chủ tịch
UBND huyện C không thụ lý giải quyết đơn khiếu nại của người khởi kiện là không
đúng, bởi vì: Đơn khiếu nại của người khởi kiện không thuộc một trong các trường
hợp khiếu nại không được thụ giải quyết quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại; Căn
cứ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 14 Luật Khiếu nại, thì UBND huyện C phải có
nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của ông Ú, M2;
Tại Thông báo số 2545/TB-UBND ngày 21/11/2022 của UBND xã T, huyện
C đã xác định phần diện tch tranh chấp thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số 1196 QSDĐ/2679/ĐG ngày 17/12/2001, thuộc các thửa 843, 905, 848, 849, 844,
tờ bản đồ số 11 (tài liệu bản đồ 02/CT-UB), loại đất lúa màu đã được cấp cho ông
Nguyễn Văn Ú, bà Biện Thị Mỹ . Như vậy, đã thể hiện đầy đủ nội dung yêu cầu của
người khiếu nại, không thể yêu cầu người khiếu nại phải nộp giấy chứng nhận này.
Quyết định kháng nghị về phần này là có căn cứ.
[2.2] Xét kháng cáo của bà T:
Đối với yêu cầu tuyên bố hành vi không ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C là trái pháp luật. Xét thấy theo quy định
tại khoản 11 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011. Người khởi kiện khiếu nại yêu cầu thu
6
hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Ú và bà M2 nhưng Chủ
tịch UBND huyện C cho rằng người khiếu nại không cung cấp được thông tin cho
yêu cầu của mình nên không thụ giải quyết khiếu nại. Do đơn khiếu nại chưa được
thụ lý nên Chủ tịch UBND huyện C không ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại
là đúng. Bản án sơ thẩm, bác yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ.
Đối với yêu cầu hủy Công văn số 11409 và Công văn số 3393; Buộc Chủ tịch
UBND huyện C thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định pháp luật. Như phân tch
trên, kháng cáo của T về nội dung này là có căn cứ để chấp nhận.
Từ những lập luận trên, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần quyết
định kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Ch Minh;
chấp nhận một phần kháng cáo của bà T. Sửa một phần bản án sơ thẩm, chấp nhận
yêu cầu của người khởi kiện về hủy Công văn số 11409 và Công văn số 3393; Buộc
Chủ tịch UBND huyện C thực hiện nhiệm vụ, công vụ về việc giải quyết khiếu nại
theo quy định pháp luật; bác yêu cầu của người khởi kiện về tuyên bhành vi không
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND huyện C trái quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa; Căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa; xét đề nghị của Đại diện Viện
Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của người khởi kiện Toàn T kháng nghị của
Viện kiểm sát nhân dân Thành phố HCh Minh về hình thức, nội dung nộp trong
thời hạn luật định nên hợp lệ.
[1.2] Về quan hệ tranh chấp, thời hiệu khởi kiện và thẩm quyền giải quyết:
Thị M, Thị H, ông Đức M1, Toàn T, Thị Minh
T1 khởi kiện yêu cầu tuyên bố hành vi không ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C là trái pháp luật, hủy văn bản trả lời đơn
của Ủy ban nhân dân huyện C và buộc Ủy ban nhân dân huyện C thực hiện công v
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật đối tượng
khởi kiện trong vụ án hành chnh thuộc quan hệ tranh chấp về “Khiếu kiện quyết
định hành chnh, hành vi nh chnh trong lĩnh vực quản đất đai”, còn thời hiệu
khởi kiện. Do đó Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Ch Minh thụ lý, giải quyết là đúng
quy định tại Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật Tố tụng
hành chnh năm 2015.
[1.3] Người đại diện hợp pháp của người bị kiện vắng mặt và đơn xin xét
xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều
225 Luật tố tụng hành chnh.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện và kháng nghị của Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1] Về thẩm quyền, trình tự, thủ tc, nội dung ban hành quyết định:
7
[2.1.1] Đối với yêu cầu hủy văn bản số 11409/UBND-TNMT ngày 21/12/2022
về việc trả lời đơn của ông Đỗ Toàn K của Ủy ban nhân dân huyện C.
Ngày 01/11/2022 ông Đỗ Toàn K đại diện theo ủy quyền của bà Lê Thị M,
Toàn T, ThH, ông Đức M1 Thị Minh T1 với nội dung đơn
yêu cầu giải quyết thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông
Nguyễn Văn Ú và bà Biện Thị M2 tại xã T, huyện C. Sau khi tiếp nhận đơn Ủy ban
nhân dân huyện C đã thực hiện thủ tục phân loại xử đơn, theo đó Ban tiếp công
dân có văn bản số 1613/BTCD –XLĐ ngày 03/11/2022 chuyển đơn đến bộ phận có
thẩm quyền để xem xét tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện C đơn. Ngày
05/12/2022, Phòng Tài nguyên và Môi trường Ủy ban nhân dân huyện C đã có buổi
làm việc với ông K v nội dung yêu cầu trong đơn. Trong buổi làm việc ngày
05/12/2022, ông K yêu cầu giải quyết thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cấp cho ông Nguyễn Văn Ú Biện Thị M2 nhưng ông K không cung
cấp được thông tin cũng như giấy chứng nhận của ông Ú, M2. Do đó, ngày
21/12/2022 Ủy ban nhân dân huyện C ban hành công văn số 11409/UBNDTNMT
trả lời đơn cho ông Đỗ Toàn K với nội dung “.... các ông nêu trên không cung cấp
được các thông tin, chứng cứ liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của ông Nguyễn Văn Ú Biện Thị M2 đối với phần đất nêu trên. Do đó
không đủ cơ sở để xem xét giải quyết theo quy định pháp luật...”. Như vậy, sau khi
nhận đơn, Ủy ban nhân dân huyện C đã thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, phân
loại, xử lý đơn bằng văn bản số 1409/UBND –TNMT trả lời đơn cho ông Đỗ Toàn
K là đúng quy định của pháp luật.
[2.1.2] Đối với văn bản số 3393/UBND-TNMT ngày 31/3/2023 về việc trả lời
đơn của bà Toàn T của Ủy ban nhân dân huyện C.
Ngày 08/3/2023, Toàn T gửi đơn đến Ủy ban nhân dân huyện C nội
dung đơn yêu cầu giải quyết đơn khiếu nại ngày 01/11/2022. Sau khi nhận đơn ngày
31/3/2023, Ủy ban nhân dân huyện C đã ban hành văn bản số 3393/UBND- TNMT
trả lời đơn cho bà T, nội dung “ ...Xét thấy, việc ông Toàn T yêu cầu giải quyết đã
được Ủy ban nhân dân huyện C giải quyết tại công văn số 11409/UBND-TNMT
ngày 21/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện C. Do đó đề nghị ông Lê Toàn T thực
hiện theo văn bản nêu trên....”
Xét đơn khiếu nại ngày 01/11/2022 đã được trả lời bằng văn bản số
11409/UBND-TNMT ngày 21/12/2022 và như đã phân tch ở trên, người khởi kiện
chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ca người khiếu nại để sở thụ giải quyết đơn
nên việc Ủy ban nhân dân huyện C ban hành văn bản văn bản số 3393/UBND-TNMT
ngày 31/3/2023 về việc trả lời đơn của Toàn T căn cứ. Mặt khác, sau buổi
làm việc ngày 13/6/2024 tại Tòa án cấp thẩm, người khởi kiện đã Thông o
gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C các tài liệu, chứng cứ đã nộp cho Tòa án,
trong đó có cung cấp thông tin thửa đấtsố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
cấp cho ông Ú, M2 cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C (kèm theo bản sao
Thông báo số 2545/TB-UBND ngày 21/11/2022 của Ủy ban nhân dân xã T Thượng
về kết quả hòa giải tranh chấp đất đai giữa người khởi kiện ông Nguyễn Văn Ú,
bà Biện Thị M2).
8
Như vậy việc ban hành văn bản số 11409/UBND- TNMT văn bản số
3393/UBND- TNMT của Ủy ban nhân dân huyện C là đúng quy định của pháp luật.
[2.1.3] Đối với yêu cầu Tuyên bố hành vi không ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C trái pháp luật và buộc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện C thực hiện công vụ ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 quy định “Giải
quyết khiếu nại việc thụ lý, xác minh, kết luận ra quyết định giải quyết khiếu
nại”.
Người khởi kiện khiếu nại yêu cầu thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cấp cho ông Nguyễn Văn Ú Biện Thị M2 tại T, huyện C nhưng
không cung cấp được thông tin cho yêu cầu của mình nên Ủy ban nhân dân huyện C
chưa thụ đơn giải quyết khiếu nại. Do đơn khiếu nại chưa được thụ nên Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện C không ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại
đúng theo quy định của pháp luật.
[2.2] Kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Ch Minh cho
rằng, Ủy ban nhân dân huyện C khiếu nại bằng hình thức công văn do Phó Chủ
tịch không đúng thẩm quyền hình thức cũng như sai quy trình giải quyết
khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Khiếu nại 2011 khoản 2 Điều
105 106 Luật đất đai. Việc UBND huyện C Chủ tịch UBND huyện C không
thụ lý giải quyết phản ảnh, khiếu nại là vi phạm nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
Hội đồng xét xử nhận thấy, như đã phân tch trên, do Ủy ban nhân dân huyện
C chưa thụ đơn nên Ủy ban nhân dân huyện C (do Phó Chủ tịch ký) ban hành công
văn trả lời cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu chứng cứ đ
có cơ sở Ủy ban nhân dân huyện C giải quyết theo quy định.
[3] Từ những nhận định trên, xét thấy a án cấp sơ thẩm bác toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của người khởi kiện là đúng pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm không có
thêm được tình tiết, chứng cứ mới. Do đó kháng cáo của người khởi kiện
Toàn T kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Ch Minh không
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát xét xử phúc thẩm không phù hợp
nhận định ca Hội đồng xét xử nên không được chấp nhận.
[5] Các phần khác của Bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[6] Về án ph phúc thẩm: Toàn T thuộc trường hợp người cao tuổi
có đơn xin miễn án ph nên được miễn án ph theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án ph và lệ ph Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chnh năm 2015;
9
[1] Bác kháng cáo của người khởi kiện bà Lê Toàn T kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Ch Minh.
Giữ nguyên Bản án hành chnh sơ thẩm số 411/2024/HC-ST ngày 30 tháng 8
năm 2024 ca Tòa án nhân dân thành phố Hồ Ch Minh.
Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 116, khoản
1 Điều 158, điểm a khoản 2 Điều 193, Điều 206 Luật Tố tụng hành chnh năm 2015;
Luật khiếu nại năm 2011; Luật tổ chức chnh quyền địa phương; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án;
Tuyên xử:
Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện về việc yêu cầu Tòa án
tuyên bố hành vi không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện C trái quy định pháp luật, hủy văn bản số 11409/UBND-
TNMT ngày 21/12/2022 về việc trả lời đơn của ông Đỗ Toàn K của Ủy ban nhân dân
huyện C, hủy văn bản số 3393/UBND-TNMT ngày 31/3/2023 về việc trả lời đơn của
bà Lê Toàn T của Ủy ban nhân dân huyện C, buộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
C thực hiện công vụ ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định pháp
luật.
[2] Về án ph hành chnh phúc thẩm: Lê Toàn T được miễn nộp tiền án ph
hành chnh phúc thẩm.
[3] Các phần khác của Bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[4] Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP Hồ Ch Minh;
- TAND TP Hồ Ch Minh;
- VKSND TP Hồ Ch Minh
- Cục THADS TP Hồ Ch Minh;
- Người khởi kiện;
- Người bị kiện;
- Lưu VT (6), HS (2) T.19 (BA 36)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(4)
(2)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thành Long
Tải về
Bản án số 176/2025/HC-PT Bản án số 176/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 176/2025/HC-PT Bản án số 176/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất