Bản án số 173/2025/DS-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 173/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 173/2025/DS-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 173/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng K với ông B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 173/2025/DS-ST
Ngày: 14-5-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy An
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trương Thanh Tuấn
Bà Nguyễn Hồng Cúc
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thái Trang - Thư Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang:
Bà Nguyễn Thị Diễm Thúy - Kiểm sát viên
Ngày 14 tháng 5 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng
xét xử thẩm công khai v án dân sự thụ lý số: 305/2022/TLST-DS ngày 21
tháng 12 năm 2022 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụngtheo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 171/2025/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 4 năm 2025. Giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần (Viết tắt là TMCP) Kiên Long
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngọc M - Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
Địa chỉ: Số D P, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
-Người đại diện theo ủy quyền: Ông Cao Quốc T - sinh năm: 1989 - nhân
viên xử nợ của Ngân hàng thương mại cổ phần K (Theo văn bản ủy quyền số
2331/QĐ-NHKL ngày 20/8/2024. Có mặt.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang
- BÞ ®¬n: Ông Trần Văn B (tên gọi khác B1) - Sinh năm: 1951. Có mặt
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trần Văn Q - sinh năm: 1962 Trần Thị T1 - sinh năm: 1965.
đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Ông Lê Thanh T2 - sinh năm: 1975. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
3. Ông Huỳnh Văn H - sinh năm: 1973 Có đơn xin xét xử vắng mặt.
4. Ông Trần Thanh V - sinh năm: 1978 Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn - ông Cao Quốc T tr×nh bµy:
Ng©n hµng TMCP Kiªn Long hîp ®ång hạn mức cấp tÝn dông số
203/15/HĐHM/1007-0901 ngày 05/10/2015 Hợp đồng tín dụng từng lần số
316/19/HĐTD/1007-6814 ngày 12/12/2019 víi ông Trần Văn B cho vay tiÒn ®Ó
sản xuất nông nghiệp, ngày giải ngân 12/12/2019, víi vèn gèc 135.000.000
®ång, l·i suÊt tháa thuËn 13,10%/01 năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong
hạn, lãi suất chậm trả 10%/năm, 03 th¸ng ®iÒu chØnh l·i suÊt 01 lÇn, 06 tháng trả
lãi 01 lần, thêi h¹n vay lµ 12 th¸ng ®Õn ngµy 12/12/2020 th× ®Õn h¹n.
§Ó ®¶m b¶o tiÒn vay th× ông B đã hợp đồng thế chấp với Ngân hàng để
thÕ chÊp GiÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt sè D691549 ®Êt tổng diện tích 14.260
m
2
bao gồm đất hai lúa 7.790 m
2
, vườn 6.470 m
2
thöa ®Êt 254, 255, 256, 259,
261, b¶n ®å 01, cùng täa l¹c t¹i Êp V, V, huyÖn G RiÒng, tØnh K do ông
Trần Văn B ®øng tªn trong giÊy chøng nhËn quyÒn dông ®Êt theo hîp ®ång thÕ
chÊp tµi s¶n sè 203/15/H§TC-BĐS/1007-0901 ngµy15/10/2015.
lóc vay cho ®Õn nay th× ông Trần Văn B không thanh toán nợ gốc và lãi
cho Ngân hàng. Từ ngày 12/12/2019 đã phát sinh lại quá hạn. Ng©n hµng ®· nhiÒu
lÇn ®«n ®èc, nh¾c nhë nh-ng ông B còng kh«ng tr¶ nî cho ng©n hµng.
Nay Ng©n hµng TMCP K1 yªu cÇu ông Ba P trả cho Ngân hàng số tiền tạm
tính đến ngày 13/5/2025, cụ thể: nợ gốc 135.000.000 đồng; lãi trong hạn
17.598.082 đồng, lãi quá hạn 115.439.979; lãi phạt chậm trả lãi 8.221.457 đồng.
Tổng cộng 276.259.518 đồng tiền lãi phát sinh sau ngày 13/5/2025 cho đến
khi trả hết nợ vay theo lãi suất đã thỏa thuận tại hợp đồng.
Tr-êng hîp ông B kh«ng kh¶ n¨ng tr¶ th× Ng©n hµng TMCP Kiªn
Long yªu cÇu ph¸t m·i tµi s¶n thÕ chÊp quyÒn dông ®Êt cña ông B ®øng tªn
nh- ®· tr×nh bµy trªn ®Ó thu håi nî.
BÞ ®¬n - ông Trần Văn B tr×nh bµy:
Ông Trần Văn B x¸c ®Þnh vay vèn theo lêi tr×nh bµy cña ®¹i diÖn Ng©n
hµng TMCP Kiªn Long tiÒn vay gèc qu¸ tr×nh vay tiÒn ®óng. Ông B
xác định vay 01 hîp ®ång vèn gèc lµ 135.000.000 ®ång, hai bên tự nguyện thỏa
thuận trả lãi theo đúng như hợp đồng Ngân hàng cung cấp. Tõ lóc vay cho ®Õn nay
th× ông không trả gốc l·i cho Ng©n hµng do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó
khăn.
Hiện phần đất thế chấp ông B đã chuyển nhượng đất cho ông Q khoảng 03
công đất ruộng, cầm cố cho ông T 02 công đất ruộng và chuyển nhượng cho ông T
02 công nhưng ông T3 đã chuộc lại.
Nay Ng©n hµng yªu cầu tr¶ sè tiÒn nợ gốc lãi tạm tính đến ngày
13/5/2025, trong đó vốn gốc 135.000.000 đồng; lãi trong hạn 17.598.082 đồng, lãi
quá hạn 115.439.979; lãi phạt chậm trả lãi là 8.221.457 đồng. Tổng cộng là
276.259.518 đồng tiền lãi phát sinh từ ngày 14/5/2025 cho đến khi trả hết nợ
vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng thì ông ®ång ý thừa nhận nợ, không tranh
chấp đối với khoản nợ lãi gốc nh-ng do hßan c¶nh khã kh¨n nªn ông không
3
khả năng trả nợ. Hiện ông trực tiếp quản hơn 01 công đất ruộng hơn 300
m
2
đất vườn có gắn liền nền mộ tọa lạc tại ấp V, xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan - ông Trần Văn Q Trần Thị
T1 trình bày:
Ông Q và T1 xác định, năm 1999 ông thỏa thuận chuyển nhượng
diện tích 03 công (tầm 3m) với giá chuyển nhượng là 29 chỉ vàng 24K. Khi chuyển
nhượng tông không biết thửa đất số mấy, hai bên chỉ làm giấy tay không
biết việc ông B thế chấp phần đất chuyển nhượng vay vốn tại Ngân hàng.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan - ông Lê Thanh T2 trình bày:
Ông T2 xác định, năm 2009 ông có thỏa thuận chuyển nhượng của ông B diện
tích 02 công (tầm 3m) với giá chuyển nhượng 20 chỉ vàng 24K/công, ông đã
giao cho ông B đủ 40 chỉ vàng 24k. Khi chuyển nhượng thì ông không biết thửa
đất số mấy và không biết việc ông B thế chấp phần đất chuyển nhượng vay vốn tại
Ngân hàng.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan - ông Huỳnh Văn H trình bày:
Khoảng 20 năm trước, ông H có thỏa thuận chuyển nhượng diện tích 2.5 công
(tầm 3m) với giá chuyển nhượng là 40 chỉ vàng 24K, ông đã giao cho ông B đủ 40
chỉ vàng 24k. Khi chuyển nhượng thì ông không biết thửa đất số mấy. Nay Ng©n
hµng TMCP Kiªn Long yêu cầu ông B trả tiền và yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp
bao gồm các thửa đất 254, 255, 256, 259, 261, b¶n ®å 01, cùng täa l¹c t¹i Êp
V, V, huyÖn G RiÒng, tØnh Kiªn Giang do ông Trần Văn B ®øng tªn thì ông Q
T1 không ý kiến yêu cầu độc lập trong vụ án này. Ông ông B sẽ tự
thỏa thuận việc chuyển nhượng, do ông B vẫn thừa nhận sviệc chuyển nhượng
đất nên ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan - anh Trần Thanh V trình bày:
Vào năm 2021, ông thỏa thuận nhận cầm cố diện tích 02 công (tầm 3m)
đất vườn, với giá cố mỗi công 10 chỉ vàng 24K/công. Trước khi cố đất cho ông
thì ông B đã cầm cố diện tích này cho anh Thanh T2 giá mỗi ng 10 chỉ
vàng 24K. Sự việc ông thỏa thuận cầm cố đất của ông B từ ông T2 thì ông B đều
thống nhất và giao đất cho ông canh tác khoảng 2.5 công cho đến nay, việc cố đất
thì các bên chỉ thỏa thuận bằng lời nói chứ không làm giấy tờ, ông đã giao 20 chỉ
vàng 24K cho ông T2 xong.
Nay Ng©n hµng TMCP Kiªn Long yêu cầu ông B trả tiền yêu cầu phát mãi
tài sản thế chấp bao gồm các thửa đất 254, 255, 256, 259, 261, b¶n ®å 01,
cùng täa l¹c t¹i Êp V, V, huyÖn G RiÒng, tØnh Kiªn Giang do ông Trần Văn B
®øng tªn tông Q T1, ông T2, ông V, ông H đều không yêu cầu độc
lập trong vụ án này. Các ông bà ông B sẽ tthỏa thuận việc chuyển nhượng,
cầm cố với nhau, các đương sự không yêu cầu độc lập, không yêu cầu Tòa án giải
quyết trong vụ án này.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng như sau:
Về quan điểm giải quyết v án, qua nghiên cứu các tài liệu chứng cứ
trong hồ sơ vụ án, quá trình tranh tụng tại phiên tòa, đối chiếu với các quy định của
pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng xét thấy Ngân hàng TMCP
4
T khởi kiện ông Ba phải chịu trách nhiệm trả ngốc lãi cho Ngân hàng. Xét
hợp đồng tín dụng đã giao kết giữa Ngân hàng TMCP K ông B, các bên đầy đủ
năng lực hành vi, tự nguyện thỏa thuận, hợp đồng được lập thành văn bản phù hợp
theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Ông Ba K đưa ra ý kiến
phản đối không cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án xem xét, ông đã vi
phạm nội dung các bên giao kết. Do đó yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng phù
hợp với quy định tại Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Đối với yêu cầu trả lãi phù hợp Điều 7, khoản 2 Điều 8 của Nghị Quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
Tối Cao.
Xét hợp đồng thế chấp hai bên đã giao kết nội dung và hình thức phù hợp
với quy định của pháp luật, đã đang ký thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ
vào Điều 10 của hợp đồng thế chấp thì khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ bên thế
chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bên nhận thế chấp quyền
yêu cầu quan thẩm quyền xử tài sản thế chấp để thanh toán nợ, nên yêu
cầu của Ngân hàng TMCP K về việc yêu cầu xử tài sản thế chấp là căn cứ
theo quy định tại các Điều 317, Điều 319, khoản 7 Điều 323 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
Đối với nững người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án thông
báo tham gia tố tụng nhưng không yêu cầu độc lập nên không xem xét giải
quyết.
Từ những căn cứ trên, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của Ngân hàng TMCP K, buộc ông Trần Văn B phải trả cho Ngân hàng
TMCP K nợ gốc 135.000.000 đồng; lãi trong hạn 17.733.452 đồng, lãi quá hạn
115.439.979 đồng; lãi phạt chậm trả lãi 8.221.457 đồng. Tổng cộng
276.259.518 đồng lãi phát sinh từ ngày xét xử (14/5/2025) cho đến khi thanh
toán xong. Trường hợp ông Ba K thực nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thanh toán nợ theo quy định.
Do ông B là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên đề nghị miễn toàn
bộ án phí dân sự giá ngạch theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng TMCP K khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn
B phải trả nợ gốc, lãi theo hợp đồng tín dụng đây tranh chấp về hợp đồng tín
dụng. Bị đơn nơi trú tại huyện G, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật T
tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng thụ giải quyết vụ án theo thủ
tục sơ thẩm là đúng trình tự, thủ tục.
Những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, đã được Tòa án cấp, tống
đạt văn bản tố tụng, đã trình bày ý kiến đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ
5
khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét hợp đồng tín dụng:
Căn cứ vào hợp đồng hạn mức cấp tÝn dông số 203/15/HĐHM/1007-0901
ngày 05/10/2015 và Hợp đồng tín dụng từng lần số 316/19/HĐTD/1007-6814 ngày
12/12/2019 giữa Ngân hàng TMCP K víi ông Trần Văn B, mục đích cho vay tiÒn
®Ó sản xuất nông nghiệp, ngày giải ngân 12/12/2019, vèn gèc lµ 135.000.000 ®ång,
l·i suÊt tháa thuËn 13,10%/01 năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn, lãi
suất chậm trả 10%/năm, 03 th¸ng ®iÒu chØnh l·i suÊt 01 lÇn, 06 tháng trả lãi 01 lần,
thêi h¹n vay lµ 12 th¸ng ®Õn ngµy 12/12/2020 th× ®Õn h¹n.
Hợp đồng tín dụng trên được hai bên tự nguyện giao kết, các bên đầy đ
năng lực hành vi dân sự, hợp đồng được lập thành văn bản, bảo đảm về mặt nội
dung và hình thức nên căn cứ Điều 117, Điều 119 Điều 385 của Bộ luật Dân sự
năm 2015. Hội đồng xét xử căn cứ xác định hợp đồng sự thật công nhận
giá trị pháp của hợp đồng, hợp đồng đã phát sinh quyền nghĩa vụ giữa các
bên.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông B thừa nhận việc giao kết và
thực hiện hợp đồng đúng như lời trình bày của Ngân hàng TMCP K, ông B ®ång ý
thừa nhận nợ gốc nợ lãi còn chưa thanh toán, cụ thể ngốc 135.000.000 đồng;
lãi trong hạn 17.598.082 đồng, lãi quá hạn 115.439.979; lãi phạt chậm trả lãi
8.221.457 đồng. Tổng cộng 276.259.518 đồng, không tranh chấp đối với
khoản nợ lãi quá hạn gốc nh-ng do hoàn c¶nh khã kh¨n nªn không còn khả
năng thanh toán.
Theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Ttụng dân snhững tình tiết, sự
kiện đã được một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết,
sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận chuyên môn của bên đương sự kia đưa ra thì bên
đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó Ngân hàng TMCP K yêu cầu ông Ba
phải thanh toán số tiền nợ gốc còn thiếu là 135.000.000 đồng là có căn cứ theo quy
định tại Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm
2017.
[2.2] Xét yêu cầu tính lãi của Ngân hàng TMCP K:
Hội đồng xét xử xét thấy mức lãi suất quá hạn của Ngân hàng TMCP K
ông B thống nhất theo hợp đồng vay vốn đã giao kết, ông B không có yêu cầu phản
tố về mức lãi suất. Ngân hàng TMCP K yêu cầu ông Ba phải thanh toán nợ lãi quá
hạn 150% lãi suất trong hạn phù hợp theo quy định tại Điều 91 của Luật Các tổ
chức tín dụng Điều 7, khoản 2 Điều 8 của Nghị Quyết số 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao nên Hội đồng
xét xử chấp nhận. Cụ thể:
Lãi trong hạn từ ngày 12/12/2019 đến ngày 12/6/2020 là: 135.000.000 đồng
x 13,1%/năm x 183 ngày = 8.866.726 đồng;
Lãi trong hạn từ ngày 12/6/2020 đến ngày 12/12/2020 là: 135.000.000 đồng
x 12,9%/năm x 92 ngày = 8.731.256 đồng.
6
Lãi quá hạn từ ngày 12/12/2020 đến ngày 13/05/2025 là: 135.000.000 đồng
x 19,35%/năm x 1613 ngày = 115.439.979 đồng.
Lãi chậm trả lãi từ ngày 12/12/2019 đến ngày 12/6/2020 là: 8.866.726 đồng
x 10%/ năm x 1796 ngày = 4.362.915 đồng;
Lãi chậm trả lãi từ ngày 12/6/2020 đến ngày 12/12/2020 là: 8.731.256 đồng
đồng x 10%/ năm x 1.613 ngày = 3.858.542 đồng;
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 91, Điều
95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017. Điều 7,
khoản 2 Điều 8 của Nghị Quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao.
Buộc ông Trần Văn B phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP K số tiền nợ
gốc 135.000.000 đồng, lãi trong hạn 17.598.082 đồng, lãi quá hạn 115.439.979
đồng; lãi phạt chậm trả lãi 8.221.457 đồng. Tổng cộng 276.259.518 đồng
tiền lãi phát sinh sau ngày 13/5/2025 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất đã
thỏa thuận tại hợp đồng.
[2.3] Xét hợp đồng thế chấp tài sản:
Để ®¶m b¶o tiÒn vay th× ông Trần Văn B đã hợp đồng thế chấp với Ngân
hàng TMCP K để thÕ chÊp GiÊy chøng nhËn quyÒn dông ®Êt D691549 ®Êt
tổng diện tích 14.260 m
2
bao gồm đất hai lúa 7.790 m
2
, vườn 6.470 m
2
thöa ®Êt
254, 255, 256, 259, 261, b¶n ®å 01, cùng täa l¹c t¹i Êp V, V, huyÖn G
RiÒng, tØnh K do ông Trần Văn B ®øng tªn trong giÊy chøng nhËn quyÒn dông
®Êt theo hîp ®ång thÕ chÊp tµi s¶n 203/15/H§TC-BĐS/1007-0901
ngµy15/10/2015.
Hiện các tài sản thế chấp ông B đang trực tiếp quản lý, sdụng một phần
phần còn lại đã cầm cố và chuyển nhượng cho người khác. Tuy nhiên các giao dịch
cầm cố chuyển nhượng giữa ông B với ông Q - T1, ông T2, ông H và ông V
đều chỉ thể hiện bằng giấy viết tay lời nói. Những người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan đã được Tòa án thông báo tham gia tố tụng nhưng ông Q - bà T1, ông
T2, ông H ông V đều xác định không yêu cầu độc lập trong vụ án này nên
Hội đồng xét xử không giải quyết. Trường hợp sau này có tranh chấp thì các đương
sự sẽ được xem xét giải quyết trong vụ án khác.
Xét thấy, Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà Ngân hàng TMCP K đã
với ông Trần n B được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực
thực hiện thủ tục đăng thế chấp đúng theo quy định tại Điều 317, Điều 319 của
Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ông B vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ vay nên Ngân hàng TMCP K yêu
cầu xử tài sản thế chấp hoàn toàn căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều
323 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp ông B không khả năng trả nợ thì Ngân hàng TMCP K
quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng thực hiện thủ tục
phát mãi tài sản thế chấp quyền sử dụng đất theo GiÊy chøng nhËn quyÒn
dông ®Êt D691549 ®Êt tổng diện tích 14.260 m
2
bao gồm đất hai lúa 7.790 m
2
,
vườn 6.470 m
2
thöa ®Êt sè 254, 255, 256, 259, 261, tê b¶n ®å sè 01, cùng täa l¹c t¹i
Êp V, V, huyÖn G RiÒng, tØnh K do ông Trần Văn B ®øng tªn trong giÊy chøng
7
nhËn quyÒn dông ®Êt theo hîp ®ång thÕ chÊp tµi s¶n 203/15/H§TC-
BĐS/1007-0901 ngµy15/10/2015 để thu hồi nợ.
Ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, khách hàng vay còn phải tiếp
tục chịu lãi quá hạn của stiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các
bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay tlãi suất khách hàng
vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Trường hợp ông Trần Văn B thanh toán xong toàn bộ số nợ theo hợp đồng
vay vốn thì Ngân hàng thương mại cổ phần K trách nhiệm làm thủ tục xóa thế
chấp trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất D691549 đã thế
chấp cho ông B.
[2.4] Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án:
Yêu cầu của Ngân hàng TMCP K được chấp nhận nên hoàn trả cho ngân
hàng TMCP K số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 5.004.000 đồng (Năm triệu, không
trăm lbốn nghìn đồng) theo biên lai 0003350 ngày 21/12/2022 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Giồng Riềng.
Ông Trần Văn B phải nộp án pdân sự thẩm giá ngạch là: 276.259.518
đồng x 5% = 13.812.975 đồng.
Do ông B người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên miễn toàn bộ án
phí cho ông B.
[2.5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ và phù hợp với quy
định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 317, Điều 319 khoản 7 Điều 323 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi
bổ sung năm 2017;
Căn cứ Điều 7, khoản 2 Điều 8 của Nghị Quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần
K đối với ông Trần Văn B.
2. Buộc ông Trần Văn B phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần K các khoản như sau: số tiền nợ gốc 135.000.000 đồng (một trăm, ba mươi
lăm triệu đồng), nợ lãi trong hạn 17.598.082 đồng, nlãi quá hạn 115.439.979; lãi
8
phạt chậm trả lãi 8.221.457 đồng. Tổng cộng 276.259.518 đồng (Hai trăm,
bảy mươi sáu triệu, hai trăm năm mươi chín nghìn, năm trăm mười tám đồng).
Ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, khách hàng vay còn phải tiếp
tục chịu lãi quá hạn của stiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay tlãi suất khách hàng
vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với lãi suất của Ngân hàng cho vay.
3. Trường hợp ông Trần n B không khả năng trả nợ thì Ngân hàng
TMCP K quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng thực
hiện thủ tục phát mãi tài sản thế chấp là quyền sdụng đất quyền sdụng đất
theo GiÊy chøng nhËn quyÒn dông ®Êt D691549 ®Êt tổng diện tích 14.260 m
2
bao gồm đất hai lúa 7.790 m
2
, vườn 6.470 m
2
thöa ®Êt 254, 255, 256, 259, 261,
b¶n ®å 01, cùng täa l¹c t¹i Êp V, V, huyÖn G RiÒng, tØnh K do ông Trần
Văn B ®øng tªn trong giÊy chøng nhËn quyÒn dông ®Êt theo hîp ®ång thÕ chÊp
tµi s¶n sè 203/15/H§TC-BĐS/1007-0901 ngµy15/10/2015 để thu hồi nợ.
4. Trường hợp ông B thanh toán xong toàn bộ số nợ theo hợp đồng vay vốn
thì Ngân hàng thương mại cổ phần K trách nhiệm làm thủ tục xóa thế chấp
trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất D691549 đã thế chấp cho
ông B.
5. Về án phí:
Hoàn trả cho ngân hàng TMCP K số tiền tạm ứng án phí đã nộp
5.004.000 đồng (Năm triệu, không trăm lẽ bốn nghìn đồng) theo biên lai 0003350
ngày 21/12/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng. Miễn toàn bộ
án phí sơ thẩm cho ông Trần Văn B.
Báo cho Ngân hàng thương mại cổ phần K ông B biết quyền kháng
cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án ngày 14/5/2025.
Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ông Q - T1, ông H, ông T2
ông V vắng mặt được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều
9 của luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Thi hành án huyện;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(ĐÃ KÝ)
Nguyễn Thúy An
9
Tải về
Bản án số 173/2025/DS-ST Bản án số 173/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 173/2025/DS-ST Bản án số 173/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất