Bản án số 1727/2023/LĐ-ST ngày 15/09/2023 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1727/2023/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 1727/2023/LĐ-ST ngày 15/09/2023 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1727/2023/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2023
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bác yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN N
THÀNH PH HCHÍ
MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIT
NAM
Độc lập - T do - Hnh phúc
Bn án s: 1727/2023/LĐ - ST
Ngày: 15-9-2023
V/v Tranh chấp khác về lao
đng và bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
A ÁN NHÂN N THÀNH PHHỒ CHÍ MINH
- Thành phn Hội đng xét x thm gồm có:
Thẩm phán Ch tọa phn a: Ông Nguyễn Ngọc Tài.
c Hội thm nhân n: Bà Nguyn Th Thanh Mai.
Bà Hunh Th Ngc Liên.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đào Th Lành - Thư Tòa án nn dân Thành
ph H Chí Minh.
- Đi din Vin kim sát nhân dân Thành ph Hồ Chí Minh: Ông
Nguyn Văn Lân – Kiểm sát viên tham gia phiên a.
Trong các ny 17 và 31 tháng 8, ngày 13 và 15 tháng 9 năm 2023, tại tr
sa án nhân dân Thành phố H Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao
đng sơ thẩm thlý s04/2023/TLST-LĐ ny 16 tháng 3 năm 2023 v việc
c tranh chấp khác vlao đng và bồi thường thiệt hi ngoài hợp đngtheo
Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm s2580/2023/QĐST- ny 13 tháng
6 năm 2023, Quyết đnh hoãn phiên tòa s 8859/2023/QĐST-LĐ ngày 03 tháng
7 năm 2023, Quyết đnh hoãn phiên tòa s 9893/2023/QĐST-LĐ ngày 25 tháng
7 năm 2023, và Quyết đnh tạm ngừng phiên a s 11743/2023/QĐST-LĐ
ny 31 tháng 8 năm 2023, giữa:
Nguyên đơn: Ông Phm Văn B, sinh m 1969. Đa ch: C N, phường T,
thành ph V, tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu.
Người đi diện hợp pháp ca nguyên đơn: Ông Phm Thế H. Đa ch: A
Lô S, cư xá T, Phường B, qun B, Thành phố H Chí Minh. (Là ngưi đại diện
theo ủy quyền Hợp đng ủy quyền ngày 02/04/2019).
2
Người bảo vệ quyền và li ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Trần
Minh T thuc Đoàn Luật sư Thành ph H, thành viên Văn phòng L.
B đơn: Công ty P2 B.V. Đa ch Văn phòng điu hành: Tng E, Tòa n
D, Số C Đường L, phường B, Quận A, Thành ph H Chí Minh.
Người đi diện hợp pháp của b đơn: Công ty L1 và Các Cng S y
quyền lại ông Nguyễn Hoàng G /hoc bà Nguyn Thu N. Cùng đa ch: D N,
phường T, thành ph T, Thành ph HChí Minh. (Là người đi diện theo ủy
quyền Văn bn ủy quyền ngày 26/7/2022, ngày 04/4/2023)
Người bo vệ quyn và li ích hợp pháp của b đơn: Luật sư Ngô Th Kim
T1 thuc Đoàn Luật sư Thành ph H, thành viên Công ty L1 và Các ng S.
Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan: Chi nhánh Tổng Công ty c phn
V1 - Công ty D1 (Chi nnh P3). Địa chỉ: Lu C, Tòa n P, H H, Phường A,
thành ph V, tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu. Ni đại diện theo pháp luật: Bà Mai
Th Hoài H1. Chức v: Giám đc.
Người đi din hợp pháp ca người có quyền li, nghĩa vliên quan: Bà
Nguyễn Th Hoàng C. Địa ch liên lạc: Lu C, Tòa nhà P, H H, Phường A, tnh
ph V, tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu. Là ngưi đi diện theo ủy quyền Văn bản ủy
quyền ngày 09/5/2023)
Người bảo vệ quyền và li ích hợp pháp ca người quyn li và nghĩa
vliên quan: Luật sư Ngô Th Thanh H2 thuộc Đoàn Luật sư Tnh B, thành vn
Văn phòng L2.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin, trong quá trình giải quyết v án, nguyên đơn ông
Phm Văn B có ông Phạm Thế H là người đi din theo ủy quyn tnh bày:
Ông Phạm Văn B (sau đây viết tắt là ông B) được tuyn dng và làm việc
tại Công ty P2 (sau đây viết tắt là POVO) từ năm 2013. Cho đến cuối năm 2017,
ông B làm vic tại căn c của Công ty này trong cảng H lưu PTSC, Số F,
Đường C, tnh ph V.
ng việc chuyên môn của ông B Th kho, quản lý i sn, trang thiết
b, máy vật ... ca POVO ti căn c ca Công ty y. Hàng ny, ông B thực
hin công vic của POVO theo các quy trình công việc ca Công ty y ban
hành. Đng thời chu s qun lý điu hành, giám sát của POVO, ni quy làm
vic mà ông B phi tuân thủ do POVO ban hành. Là người lao đng, ông B
không hiu vmặt pháp lý, ông B chỉ biết rằng đây là mt Công ty nước ngoài,
thuc shữu của ng ty D2 ca Vương quc Anh. Nên mặc dù được tuyn
dng đ m vic cho POVO nhưng ông B phi li phải hợp đồng lao đng
thông qua mt Công ty Việt Nam là Công ty D1 (sau đây viết tt là ng ty D3).
Hàng tháng, POVO trlương cho ông B thông qua Công ty D3. Ông B không
biết mi quan hpháp luật giữa POVO Công ty D3. Ông B cũng không biết
3
ng ty P4 trả ng ty D3 bao nhu tiền. Ch biết rng mi tháng POVO
chuyn tin lương cho ông B cho Công ty D3 Công ty D3 chuyn cho ông B
tiền ơng cho ông B khoảng hơn 36.000.000 đng. S tin ơng y không c
đnh, phthuộc kết quả làm việc của ông B ở POVO.
Vào chiều ngày 18/9/2017, khi ông B đang làm việc tại nơi m việc kể
trên, t bà Y (ông B không biết h n đy đ) xưng là Phó phòng t chức,
ng ty D3 đến gặp ông, gng hỏi v việc ông B đã mang tài sn gì đó ra khi
POVO vào ngày 11 hoặc 12/8/2017 (cách đó n 1 tháng). Ông B c nhớ lại
cho bà Y biết rằng ông B có mang khoảng 4 chai nước rửa tay và xvi hàng
khuyến mãi của nhà thu ph cho ra ngoài. Ngày hôm sau, 19/9/2017, khi ông B
đếni làm vic t cp trên trc tiếp ca ông B là ông Hà Như T2 vu cáo ông B
là đã có nh vi trm cp i sản ca POVO, POVO cắt mi quyn truy cập của
ông B vào hệ thng đ làm việc, đình ch ngay công vic của ông, bt ông phải
bàn giao li công việc cho người kc phi rời khỏi POVO. Ông B không
được phân bua, gii thích mà buc phải chấp hành mnh lnh ca ông T2 - cấp
trên trực tiếp ca ông B tại POVO. Ngày 20/9/2017, Công ty D3 yêu cầu ông B
đến tr s Công ty này đgii trình sviệc. Ngày 21/9/2017, theo u cu, ông
B đến được Công ty D3 yêu cu làm giải trình. Ông B m bn giải trình và
trực tiếp gii tnh vi bà Y, t được thông báo rằng ông B b tạm đình chỉ công
vic đ điều tra vhành vi: Ly cp tài sn của P5 B.V. Khong 15 ngày sau
thì ông B nhn được qua e-mail cá nhân bản scan ca Quyết đnh s 411-17/QĐ-
HHDK ngày 20/9/2017 ca Công ty D3 với ni dung là tm định ch công vic
ca ông B 30 ngày đ điều tra v nh vi mang tài sn POVO ra ngoài. Ngày
20/10/2017, Giám đốc Công ty D3 li ban hành Quyết đnh s 449-17/QĐ-
HHDK v vic gia hạn thêm 30 ngày để tiếp tục điều tra ông B về hành vi mang
tài sản của POVO ra ngoài. Ngày 20/11/2017, Giám đc Công ty D3 ban hành
Quyết đnh s 493- 17/QĐ-HHDK v việc b trí ông B ngưng vic, không
hưởng lương, không thi hn. Ngày 27/11/2017, ông B đơn gi Phòng
LĐTB&XH Vũng Tàu, yêu cầu hòa gii tranh chấp lao động giữa ông B
POVO, Công ty D3 ông Hà Như T2. Ngày 30/11/2017, Ch tch UBND
thành ph V ban nh Quyết đnh s 6214/QĐ-UBND vvic tổ chức hòa giải
gia ông B Công ty D3 nng không tổ chức hòa giải giữa ông B và POVO.
Ti bui hòa giải, Đi din theo pháp luật của Công ty D3 cho biết rằng POVO
không đng ý nhận ông B trli công vic nên Công ty D3 không thể b trí ông
B quay trở lại công vic cũ. Ngày 15/12/2017, ông B có đơn yêu cu Phòng Lao
đng UBND tnh phố V tổ chc hòa gii lao động gia ông B và POVO. Ny
18/12/2017, ông B lại có đơn u cầu Phòng Lao đng UBND thành ph V t
chức hòa gii lao đng gia ông B Công ty D3 về vic tr lương sau phục
hi li công vic cũ sau khi kết thúc thi hn tm đình ch công việc đ điu tra.
Ngày 27/12/2017, Phòng LĐTBXH thành ph V có n bn s 772/LĐTBXH
đ ny 21/12/2017 từ chi tổ chức hòa gii giữa ông B ng ty D3 và
POVO. Ny 27/12/2017, ông B có đơn khiếu ni vnh vi không tổ chức hòa
gii lao động kể trên. Ngày 29/01/2017, ông B có đơn khiếu ni Ch tch UBND
4
thành ph V về nh vi không gii quyết khiếu nại nhưng đến nay vvic vẫn
không được gii quyết. Do đã c gắng nhiều cách nhưng không th tổ chức hòa
gii lao đng giữa ông B và POVO, nên ông B m đơn này khởi kin POVO và
ng ty D3 vì đã có những hành vi m hi đến quyền và li ích hợp pháp cnh
đáng ca ông B. Đ ngh Tòa án buc b đơn là Công ty D1 và Công ty P2 B.V
phi: (1) Xin li ông B công khai trong toàn b phạm vi POVO, Công ty D3 và
trên phương tiện thông tin đi chúng về hành vi vu khống ông B mang tài sản
ca Công tyy ra ngoài kể trên; (2) Bi tng cho ông B tổn thất về việc xúc
phm danh dnhân phm của ông B 100.000.000 đng; (3) Bi thường cho
ông B và gia đình ông B tổn tht về tinh thn do việc b vu khống, xúc phạm và
đình chỉ công việc đi với ông B tại POVO và Công ty D3 là 200.000.000 đồng;
(3) Buc Công ty D3 và POVO phải nhn ông B trở li công việc cũ; (4) Buộc
ng ty D3 và POVO phi bi thường tổn tht thu nhập cho ông B trong thời
gian b đình chỉ công vic, tm tính cho đến ngày khi kiện 304.000.000
đng. Tng s tiền yêu cầu Công ty D1 Công ty P2 B.V bi thường là
604.000.000 đng.
Ngày 27/12/2018, ông B sửa đi đơn khởi kiện, thay đi b đơn từ Công
ty D1 thành Tng Công ty c phần V1, b sung ni dung khởi kiện: (BL 590),
với các yêu cu khởi kin gồm: (1) Tuyên b vô hiu hợp đng lao đng s
76/13HĐLĐ-HHDK ngày 16/9/2013 và Hợp đng lao đng số 053/14/HĐLĐ-
HHDK ngày 16/9/2014 và Hợp đng cung cấp dch vbo trì số CO12012448
ký ny 15/11/2013, vì khi các hợp đng y Chi nhánh Tng Công ty C
phn V1 Công ty D1 không th thực hin việc hợp đồng là thc hiện theo
y quyền, mà lừa dikết bằng tư cách pháp nhân đc lp ca họ, dướin gi
mo; (2) Yêu cầu b đơn POVO phải lại hợp đng lao đng với ông B theo
quy đnh pháp luật; (3) Buc Tng Công ty C phần V1 bi thường, khắc phc
mi hậu qu hiu hợp đng lao động do Chí nnh ca h đã thực hin việc
ký kết hợp đồng bngnh vi lừa di trái pp lut.
Ngày 28/01/2019 tại Bản trình bày ý kiến pháp lý và gii thích về yêu cầu
khởi kin, ông B yêu cu: (BL 592-593): (1) Buc POVO phi xin li ông B
công khai trên phương tin thông tin đi chúng như B3, Tui trẻ Online và ni
b toàn Công ty về nh vi vu khng ông B lấy cp i sản của Công ty y và
hành vi buc ông phải ngh vic cớ, trái pp luật vào ngày 19/9/2017; (2)
Buc Tổng Công ty C phần V1 phải thực hin việc thu hồi các quyết đnh trái
pháp luật do chi nnh của h Chi nhánh Tổng Công ty C phn V1 Công
ty D1 ban hành ni dung ba đt, vu khống, không trung thực và xúc phm
danh dự ca ông B gm Quyết đnh 441-17/QĐ-HHDK ngày 20/9/2017; Quyết
đnh 449-17/QĐ-HHDK ngày 20/10/2017; Quyết đnh 551-17/QĐ-HHDK ngày
27/12/2017 và các n bn kc có liên quan đến 03 quyết này; (3) Buc Tng
ng ty C phn V1 phi xin li ông B công khai trên phương tiện thông tin đi
chúng n B3, Tui tr Online và nội b toàn Công ty vhành vi vu khng và
ba đt ông B hành vi:Mangi sản ca kch hàng/Công ty ra khi khu vực
5
làm việc mà chưa được scho phép”; (4) Buc POVO phải có nghĩa vụ bi
thường cho ông B 100.000.000 đng vì đã có hành vi xúc phạm danh d và nhân
phm của ông B o các ngày 19/9/2017 ngày 10/10/2017; (5) Buộc Tng
ng ty C phần V1 phải có nghĩa vbi thường cho ông B 100.000.000 đng
vì tổ chức nhn ủy quyền của h là Chi nhánh Tng Công ty C phần V1
ng ty D1 đã nh vi gian di, ban nh quyết đnh trái pháp lut có ni
dung vu khống, xúc phm danh d và nhân phẩm của ông B vào các ny
20/9/2017, 20/10/2017, 27/12/2017; (6) Buc POVO phải có nghĩa vụ bi
thường tổn thất v tinh thần cho ông B và gia đình ông B 200.000.000 đng do
hành vi ba đặt, vu khng và đình ch công vic của ông B tại ng ty này trái
pháp luật, vào các ngày 19/9/2017, 10/10/2017; (7) Buc Tng Công ty C phần
V1 phải có nghĩa vụ bi thường tổn tht về tinh thn cho ông B gia đình ông
B 200.000.000 đng vì tổ chức nhận ủy quyền ca h là Chi nhánh Tng Công
ty C phần V1 Công ty D1 đã nh vi gian di, ban hành quyết đnh trái
pháp luật, ba đt, vu khống c phạm danh dự nhân phm ca ông B vào
các ngày 20/9/2017, 20/10/2017, 27/12/2017; (8) Buc POVO phi nhận ông B
tr li công việc cũ; (9) POVO phải bi thường tổn thất thu nhập cho ông B
trong thi gian b đình chỉ công việc, tạm tính cho đến ny khi kin là
304.000.000 đng; B sung 03 u cầu: (10) Tuyên bhiệu Hợp đng lao
đng s 76/13HĐLĐ-HHDK ngày 16/9/2013 và Hợp đng lao đng s
053/14/HĐLĐ-HHDK ngày 16/9/2014 Hợp đng số CO12012448 ngày
01/11/2013, khi kết các hợp đồng y Chi nhánh Tng Công ty C phần
V1 Công ty D1 đã cónh vi lừa di, ngn giả mo đ ông B b buộc phải
hiu h tổ chc tư cách pháp nhân đc lập là mt Công ty n gi là
Dịch vụ Hàng hải Dầu khí là mt pháp nhân không h tồn ti; (11) Yêu cu b
đơn POVO là người thc ssdụng lao đng của ông B tng 9/2013 phải
thc hin li hợp đng lao đng với ông B theo quy đnh pháp luật; (12)
Buc b đơn là Tng Công ty C phần V1 bi thường, khc phc hậu quvô
hiu hợp đồng lao đng do Chi nnh ca h đã thực hiện việc ký kết hợp đng
bng hành vi lừa di và trái pp lut.
Tổng cộng: Buộc b đơn Công ty P2 B.V phải có nghĩa vụ bi thường
604.000.000 đng và buc b đơn là Tng Công ty C phần V1 phi có nghĩa v
bi thường 300.000.000 đng.
Ngày 29/3/2019, nguyên đơn t mt phần yêu cầu đi với ng ty D1.
(BL 600)
Ngày 17/7/2019, rút toàn b yêu cầu khởi kiện đi với Tng Công ty V1,
ch còn khởi kin ng ty P2 B.V. (BL 728)
Ti bn khai ngày 10/01/2020 ghi nhn các yêu cu khởi kin ca ông B
n sau: (BL774) (1) Yêu cu tuyên b vô hiệu Hợp đồng CO12012448 ngày
01/11/2013 gia POVO và PVTrans; (2) Buộc POVO ký li hợp đng lao đng
với ông B; (3) Do POVO có hành vi vu khống ông B ly trm i sản/hàng hóa
ca Công ty POVO ra khỏi nơi m việc đình ch công việc của ông B n
6
yêu cầu Tòa án buc POVO phải: Xin li, ci cnh công khai trên các phương
tiện truyn thông về hành vi vu khống ông B lấy trộm i sản; Bi thường tổn
tht tinh thần từ việc xúc phạm danh d, nhân phẩm ca ông B 200.000.000
đng; (4) Do POVO có hành vi đình chỉ công việc ca ông B vô c và trái pháp
lut nên yêu cu POVO phải: Tiếp tục nhn ông B trli làm công vic cũ; Xin
li, cải chính công khai về hành vi đình ch công việc ca ông B trái pp luật;
Bi thường tổn thất tinh thn từ việc xúc phm danh dự, nn phẩm của ông B
là 100.000.000 đng; Bi thường thiệt hi do vic đình chỉ công việc ca ông B
trái pháp luật 02 tháng lương, ơng đương với s tin 72.000.000 đng; Chi
tr tin lương trong những ngày không được làm việc, tạm tính đến tháng
5/2019 (18 tháng lương làm vic + 2 tháng lương thưởng) x 36.000.000 =
720.000.000 đng; Truy đóng Bảo hiểm xã hi, Y tế, Thất nghiệp cho ông B từ
thi đim ông B bắt đu m vic cho POVO cho đến thi đim ông B được
phc hồi lại công việc.
Ngày 24/5/2023, tại phn hp công khai chứng cvà hòa gii, nguyên
đơn c đnh nguyên đơn khởi kiện đi vi b đơn là Công ty P2 (POVO),
không kiện vi b đơn nào khác. Các yêu cầu khi kiện cụ thể gm: (1) Yêu cầu
tuyên b vô hiu Hợp đng CO12012448 ngày 01/11/2013 gia Công ty P2
(POVO) Công ty D1 (PVTrans); (2) Buộc POVO ký li hợp đng lao động
với ông Phạm Văn B. Đi vi yêu cu này, đại din nguyên đơn s hi lại ông B
và s có văn bản nêu ý kiến cho Tòa án sau; (3) Do POVO nh vi vu khống
ông B ly trộmi sản/hàng hóa ca Công ty POVO ra khi nơi làm việc và đình
ch công việc ca ông B n yêu cu Tòa án buc POVO phải: Xin li, cải chính
công khai trên các phương tin truyn thông về hành vi vu khng ông B lấy trm
tài sản; Bi thường tổn tht tinh thn từ việc xúc phm danh dự, nn phẩm ca
ông B 200.000.000 đng; (4) Do POVO có nh vi đình ch công việc của
ông B vô căn cứ và trái pháp luật nên yêu cu POVO phải: Tiếp tục nhận ông B
trlại làm công việc cũ; Xin li, cải chính công khai vhành vi đình ch công
vic ca ông B trái pháp luật; Bi thường tổn tht tinh thần từ việc xúc phạm
danh dự, nn phẩm ca ông B là 100.000.000 đng; Bi thường thiệt hại do
vic đình ch công việc ca ông B trái pháp luật là 02 tháng lương, tương đương
với s tin 72.000.000 đng; Chi trtin lương trong những ngày không được
làm vic, tạm nh từ ny 20/10/2017 đến ngày 20/5/2023 và tiền thưởng 6
tháng tin lương vi mức lương là 36.000.000 đng/tháng, s tin là
2.628.000.000 đng; Truy đóng Bảo him xã hi, Y tế, Tht nghip cho ông B
từ thi đim ông B bt đầu làm việc cho POVO cho đến thời đim ông B được
phc hồi lại công vic.
Đối với trình bày ca b đơn, nguyên đơn ý kiến như sau: Việc trình
bày ca POVO về việc ban đầu Tòa án th lý xác đnh b đơn là Văn phòng
Điều hành ca POVO là ba đt, tại đơn khi kin và thụ lý ca Tòa án đu
gii quyết liên quan đến POVO không liên quan đến Văn phòng Điu hành.
Thời đim đó ông P tự nhận cá nhân ngưi đi din theo pháp luật ca POVO,
7
y quyền cho ông T3 tham gia tố tụng và ch đnh Luật sư là ông P1 tham gia
tố tụng trái pp lut. Những ngưi đi din b đơn tham gia tố tụng cũng là
ni ca Văn phòng Luật sư, n trái pp lut, thừa nhn nhng việc m
trước khi được y quyền là vượt q phm vi y quyền. Ý kiến vmt chứng
cứ, b đơn np hp đng chng c là hợp đng bo trì CO12012448 vào h sơ
ván th hiện chính b đơn thừa nhn hợp đồng y liên quan đến việc tranh
chấp giữa ông B với POVO. Thực tế ông B đã chứng minh và POVO thừa nhn
ông B là ni lao đng làm việc trong POVO, chu squản lý điu hành của
POVO, ông B làm việc theo hợp đồng trên. Như vậy, đ ngh Tòa án tiến hành
xác đnh mi quan hệ giữa ông B và POVO thông qua vic ông B làm vic
trực tiếp tại POVO thông qua hợp đồng bảo t CO12012448. PVTrans cho rằng
có mi quan hlao động với ông B nhưng không đưa ra được chứng c pháp lý,
c th là hợp đồng lao đng giữa ông B và PVTrans không tn tại. Ông B
khẵng đnh ông không hợp đng lao đng với PVTrans hay Chi nnh, mà
ch hp đng lao đng với POVO có người đi diện theo pháp lut ngưi
sdụng lao đng là bà Mai Th Hoàng H3.
Trong quá trình giải quyết v án, b đơn Công ty P2 (“POVO”)
Nguyễn Thu N, ông Nguyễn Hoàng G là ngưi đi diện theo y quyền trình
bày:
Căn cvào các quy đnh ca pháp luật có ln quan, v tố tụng, POVO
nhận thy như sau:
Đối với các yêu cu khởi kiện vtranh chấp lao đng ca ông B gồm:
Buc POVO li hợp đng lao động với ông B; Tiếp tục nhn ông B tr lại
công việc cũ; Xin li, cải chính công khai về hành vi đình ch công vic ca ông
B trái pháp lut; Bi thường thit hại do việc đình ch công vic của ông B trái
pháp luật 02 tháng lương, ơng đương vi s tin 72.000.000 đng; Chi tr
tiền lương trong nhng ngày không được làm việc, tm tính đến tháng 5/2019 là
720.000.000 đng T4 đóng Bảo hiểm xã hi, Y tế, Thất nghip cho ông B từ
thi đim ông B bắt đu m vic cho POVO cho đến thi đim ông B được
phc hi li công vic. Các yêu cầu này ca đ điu kiện để được Tòa án th lý
gii quyết và phi b đình ch giải quyết. Bi theo quy đnh tại khon 1 Điu 201
B lut Lao đng 2012, tất c các tranh chấp lao đng cá nhân phải được gii
quyết thông qua th tục hòa gii ca hòa giải viên lao động trước khi yêu cu
Tòa án giải quyết (chỉ trmt s trường hợp theo quy đnh mới không bt buc
phi qua thủ tục hòa gii). Các u cầu y có nh chất tranh chấp lao đng,
nng tranh chấp lao đng ca ông B li không thuc trường hợp sa thi hay
đơn pơng chấm dứt hợp đng lao động. Bởi POVO không phi người s
dng lao đng ca ông B n POVO không ban nh bt cquyết đnh chấm
dt hợp đng lao đng o đối với ông B. Nhưng ngay ctheo tự nhận ca ông
B rằng mình có mi quan hlao động với POVO đi chăng nữa t tranh chp lao
đng giữa ông B và POVO (nếu có) cũng không thuc tờng hp đượcu cu
Tòa án giải quyết mà không thông qua th tc hòa gii theo quy đnh của pháp
8
lut. Tranh chấp lao động ca ông B ca được gii quyết thông qua th tục hòa
gii của hòa gii viên lao đng, do đó các yêu cầu khởi kiện này ông B đi với
POVO chưa đ điều kiện khởi kiện theo quy đnh tại điểm b khon 1 Điều
192 B lut Ttụng dân sự. Đề ngh Tòa án không xem xét, không gii quyết và
ra quyết đnh đình ch giải quyết các yêu cầu này ca Ông B.
Đối với yêu cu Tòa án tuyên vô hiu Hợp đng CO12012448 ngày
01/11/2013 giữa POVO và PVTrans, POVO cho rằng ông B không có quyn
khởi kiện đối vi yêu cu này vì theo quy đnh tại Điều 186 B lut T tụng dân
sự, cá nhân có quyền khởi kin vụ án tại Tòa án đ yêu cu bo vệ quyền li hợp
pháp cho mình. Hợp đng số CO12012448 ngày 01/11/2013 vvic cung cấp
các dch vụ bảo trì và vận hành u cha (Hợp đng bo trì) giữa POVO và
PVTrans là loi hợp đng dịch v, làm phát sinh quyn và nghĩa v gia POVO
và PVTrans. Ông B không phải là mt bên của Hợp đng bo trì và kng
bt kỳ quyn li hay nghĩa vụ o theo hợp đồng y. Do đó, vic POVO
PVTrans giao kết, thực hiện hoặc chấm dt thực hiện Hợp đng này không m
nh hưởng đến hay xâm phạm bt kỳ quyền li hợp pháp nào ca ông B
quyền li đó không tồn tại. Việc Hợp đng bo trì có b vô hiu hay không b vô
hiu và giải quyết hậu quca việc hiệu (nếu có) n thế nào ch là vấn đ
gia POVO và PVTrans, không có bt knh hưởng đến mi quan hệ lao
đng giữa PVTrans ông B. Đ ngh Tòa án không xem t gii quyết ra
quyết đnh đình ch giải quyết yêu cầu này ca ông B.
Xét về mt nội dung, các u cầu khởi kin của ông B có liên quan đến
tranh chấp lao đng và tranh chấp dân sự, POVO không đng ý và cũng không
chấp nhận, vì cho rằng ông B không có bt kỳ cơ sở pháp lý chng c nào để
chứng minh cho các yêu cu khởi kin ca mình là có căn c, c th n sau:
Vào năm 2013, POVO PVTrans đã ký kết Hợp Đng Bảo Trì, trong đó
PVTrans có trách nhiệm cung cp cho POVO dch v vận hành, bonh các cơ
s h tầng, trang thiết b, máy móc ca Tàu chứa du nổi FPSO Lewek Emas,
với mc đích phc vụ dán khai tc du k ca POVO tại A, ngoài khơi
Việt Nam (sau đây gọi là DÁn Chim Sáo”). Đ thc hiện các phần việc theo
Hợp Đng Bo T, theo quy đnh tại Điều 1.2 (a), Phụ lc A ca Hợp Đồng Bo
Trì, PVTrans “Đồng ý chấp nhn chịu trách nhim cung cp mt lực lượng
lao đng đưc đào tạo có năng lực phù hợp với tất c các hthng cần thiết
đ h trcác thiết b theo Hợp đng này”. Dựa tn cơ sở đó, PVTrans mới điều
đng mt s người lao đng của PVTrans làm vic cho DÁn Chim Sáo, bao
gm công B.
Giữa POVO ông B không tn tại mi quan hệ lao đng: Theo đnh
nghĩa tại khon 6 Điu 3 BLLĐ, “quan hlao động là quan hxã hi phát sinh
trong việc thuê mướn, sdng lao động và trả lương” gia ni lao
đngvà nời sdng lao động. Theo khoản 1, 2 Điều 3 B lut Lao động
2012, đ xác đnh quan hlao đng đòi hi phải có việc thuê mướn lao động, trả
lương, sử dng lao đng, giữa hai bên phi giao kết hợp đồng lao đng, mt bên
9
tr lương mt bên làm việc chu sự qun lý điều hành của bên kia. Đi vi
trường hợp ca ông B, POVO không th mướn lao đng, không giao kết hợp
đng lao đng, không tr lương và không quản lý điều hành đi với ông B.
POVO không phải là người sdng lao động đi với người lao đng là ông B,
ông B cũng không phi là ni lao đng của POVO, giữa hai bên không phát
sinh bt cquyền li và trách nhiệm vlao đng o với nhau. POVO không
đơn pơng chấm dứt hp đng lao đng với ông B và cũng không bất c
nghĩa v liên quan nào đến mi quan h lao động đi với ông B. vic ông B đưa
ra các u cu khởi kiện đi vi POVO tương tự như trường hợp nghĩa vụ của
ni s dng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đng lao đng với ni
lao đng trái pháp lut của Điu 41 B luật Lao đng 2012 hoàn toàn không
có căn cpp lý nào.
Thực tế giữa PVTrans ông B có đy đ các yếu tố đ c đnh hai bên
có mi quan h lao đng, c th như sau: PVTrans là tổ chức đã tuyển dng ông
B vào năm 2013; Sau khi trúng tuyn, PVTrans ông B đã giao kết Hợp đng
lao đng s 76/13/HĐLĐ-HHDK ngày 16/9/2013 và Hợp đng lao đng không
xác đnh thi hạn s 053/14/HĐLĐ-HHDK ny 16/9/2014; Trong sut thời
gian ông B m việc theo Hợp đng lao động s 76 và Hợp đng lao động số 53,
PVTrans đã tr tin lương cho ông B ng tháng. Trong quá trình thc hin các
hợp đng lao động đã giao kết như trên, PVTrans đã thc hiện quyền điều nh
ni lao đng đi vi ông B đ hoàn thành công việc theo đúng tha thun
gia PVTrans ông B. Quá trình gii quyết vụ án, chính PVTrans đã xác nhn
rng ông B là người lao đng ca PVTrans, những người được Tòa án nhân dân
thành ph Vũng Tàu triu tập tham gia ván vi cách là ni m chứng
n ông Nguyễn Viết D, ông Hà Như T2 đu đã c nhận với Tòa án rằng ông
B là ngưi lao đng ca PVTrans và ông B chịu s quản lý điu hành ca
PVTrans. Việc PVTrans điều đng ông B sang làm vic tại Dự Án Chim Sáo
theo Quyết đnh v việc điu đng CBCNV số 131-14/QĐ-HHDK ngày
16/9/2014 và số 075-15/QĐ-HHDK ny 16/4/2015 là hoàn toàn phù hp với
tha thuận v quyn điều hành lao đng của nời s dng lao động gia
PVTrans ông B theo Điu 1, Điều 3.2, Điu 4.2 ca Hợp đng lao đng s 76
và Hợp đng lao đng s 53 mà hai bên đã giao kết. Hơn nữa, việc ông B tuân
th sđiu hành của PVTrans cũng phù hợp với quy đnh tại đim b khoản 2
Điều 5 B luật Lao đng 2012 về nghĩa vụ ca nời lao động. Việc ông B làm
vic ti dự án C là do sđiều hành lao đng của PVTrans ông B vẫn là ni
lao động của PVTrans. Trong sut quá trình ông B làm việc ti D Án C, ông B
vẫn nhn lương và các chế độ lao động khác ca PVTrans, ngh phép vn xin
phép nhân sự phụ tch ca PVTrans. Do đó, vic ông B cnh cho rằng POVO
là người sdng lao đng ca ông B là hoàn toàn không có căn cứ pháp lý và
cũng không phù hợp với thc tế. Chính vậy, các u cầu về tranh chấp lao
đng ca ông B đi vi POVO là không có cơ spháp lý. Đề nghị a án không
chấp nhận các yêu cu này.
10
Đối với cácu cu về việc yêu cu POVO xin li, bi tờng thiệt hi
không có cơ sở. Theo quy đnh tại Điu 584 B lut Dân sự 2015 về căn cứ phát
sinh trách nhiệm bi thường thit hại thì Người nào có hành vi m phm nh
mạng, sức khe, danh d, nhân phm, uy tín, i sn, quyền, lợi ích hp pháp
khác ca người khác mà gây thiệt hi thì phi bi thường.” và theo quy đnh tại
Điều 11 B lut Dân sự 2015, cá nhân b m phm quyn dân sự mi có quyền
yêu cầu xin li, ci chính công khai”. POVO hoàn toàn không có bt kỳ hành vi
nào xâm phạm đến quyền dân sự, đến danh d, nn phẩm và gây thiệt hại cho
ông B. Ông B không bt kcơ sở pháp lý o đ u cầu POVO phi bi
thường thiệt hại vdanh d, nn phẩm hay phải xin lỗi, cải cnh công khai,
POVO đề ngh Tòa án không chp nhn các yêu cu này ca ông B.
Trong quá trình gii quyết vụ án, ngưi có quyn li, nghĩa vụ liên
quan, Chi nhánh Tng Công ty cphn V1 Công ty D1 Nguyễn Th
Hoàng C đại diện theo ủy quyn trình bày:
ng ty có Hợp đồng cung cấp dch vvận nh bo dưỡng u chứa
và xuất du thô FPSO Lewek Emas hot đng ngoài khơi Vit Nam với kch
hàng ng ty P2 B.V. Theo phạm vi ca Hợp đng dch v này, ng ty cung
cp vt tư, dch vụ b trí nhân s đ vn hành bo dưỡng các trang thiết b
trên u. Ông Phm Văn B được Công ty bố trí tham gia Dán này vi chức
danh Th kho từ ny 16/09/2013 theo Hợp đồng Lao đng, các quyết đnh liên
quan và bn mô tả công vic. Theo đó, ông B chu sự quản lý của Công ty, thực
hin công việc theo quy trình, quy đnh làm việc của khách hàng của Công ty.
Nơi ông B làm việc kho chứa và trung chuyn hàng hóa, vt tư, ph tùng, hóa
chất... không những giá tr lớn mà còn thiết yếu đ duy trì hot đng ln tục
cho hoạt động ca u ngoài khơi xa bờ. Nhim vụ c thể ca ông B bao gm:
Giao nhn vật hàng hóa đm bo đúng yêu cầu về chất lượng, xut xứ; Thực
hin quy trình vn chuyển vật tư hàng hóa từ bra tàu và nợc lại; Nhập thông
tin và báo cáo trên hệ thống quan lý vt , đnh kỳ thực hin vic kiểm kê kho.
Ngày 18/9/2017, Công ty nhận được thông báo từ phía khách hàng POVO
vvic ông Phm Văn B mang hàng hóa (nước tẩy rửa) ra khỏi khu vực m
vic mà không có s đng ý của T5 căn c. Phía kch hàng đã thông tin đ
ngh Công ty làm nh vi ca ông Phm Văn B. Nhận thấy cần có thời gian
đ xác minh, làm s việc do s vic đã xảy ra trước đó hơn 1 tháng, Công ty
đã ln lượt ban hành 02 Quyết định tm đình ch công việc đối với ông B1, tng
thi gian là 2 tháng từ ngày 21/9/2017 đến hết ngày 20/11/2017. Trong thi gian
này, ng ty đã nhiều lần mi ông B ờng trình và mv việc, làm việc với
kch hàng, u cầu cung cấp các đoạn phim từ camera, kiểm tra thông tin từ
n cung cấp đã tặng q cho ông B, thc hiện soát li các điều khon ln
quan ca hợp đng dch vvới kch hàng POVO,vv Kết thúc quá trình xác
minh sviệc, Công ty nhận thy không có đ cơ s đ kết luận ng hóa ông B
mang ra khỏi kho hàng hóa ca kch hàng hay ca n cung cp tặng riêng
cho ông B, nhưng ông B đã vi phm mt s quy đnh m việc cth n sau:
11
Ông B đã đưc đào tạo cam kết không nhn sđền đáp từ nhà cung cp.
Tuy nhiên ông B đã nhn quà tặng từ n cung cp; Ông B đã được đào tạo và
ký cam kết nếu nhn qu hoặc bất kli ích nào từ n cung cấp thì phi khai
báo o số đăng ký quà tặng. Theo Điều 6 trong 10 Điu cam kết - quy tắc ứng
xcủa Premier Oil mà ông B1 đã được phổ biến cam kết thực hiện: Người
lao đng phi khai báo vào s đăng quà tặng về bất kmón quà hoc khoản
thết đãi o mà ni lao đng được tặng hoặc nhận được liên quan đến công
vic ca mình. Tuy vậy, ông B đã không đăng ký và hoặc thông báo cho T5 căn
chay người qun lý ca Công ty vkhoản quà tặng này; Ông B đã đem hàng
hóa (chất tẩy rửa) không nm trong hng mc chuyn đi bin cất vào container
hàng hóa chuyn ra bin, sau đó li lấy mang ra khi kho mà không thông
báo cho T5 n cứ. Theo quy đnh về quản lý vt của kch hàng thì ông B
phi ghi li việc chuyn dch lưu kho hàng hóa, đc biệt các trường hợp kc
thường (hàng hóa không nm trong danh mục chuyn ra biển), tuy nhiên ông B
đã không thc hiện theo quy đnh. Vic ông B không tuân th đy đcác quy
đnh vviệc nhận, khai báo quà tặng ca nhà cung cấp cũng như vi phm các
quy đnh về quản lý vật , y tin mang hàng hóa ra o khu vực làm việc mà
không làm thông báo cho người quản lý kho (T5 căn cứ) đã đt con nời
làm việc tại kho bãi và hàng hóa vật phc vsản xut o tình trng ri ro.
Xét trên bn chất nhạy cm ca khu vực m vic trách nhim ca mt Thủ
kho, hành động ca ông B đã khiến bản thân ông B đã tự đt mìnhonh trng
thiếu minh bạch khi nhn mà không làm rõ nguồn gốc ca những quà tặng mang
nh đn đáp không có bng chứng cụ th hàng hóa mà ông B đã thừa nhn
mang ra khỏi khu (theo trích xuất hình ảnh từ camera từ ngày 11/8/2017) là .
Bên cnh đó, xét trên bn chất công vic của chức danh Thủ kho hin đang qun
lý khối lượng tài sn giá tr lớn và có nhiu hạng mc hết sc quan trng nh
hưởng trực tiếp đến an toàn khai thác ca D án FPSO Lewek Emas. Hành
đng này đã khiến cho kch hàng quan ngi vnh tuân thủ các quy đnh m
vic ca nhân sv t Th kho. Căn cquy đnh ca Hợp đng kinh tế giữa
ng ty khách ng, ny 06/11/2017 khách hàng đã văn bản yêu cu
ng ty T7 nn s Thủ kho kc với lý do ông B đã không chấp hành các quy
đnh liên quan đến an toàn và quy trình làm việc và qua đó đt con người, kho
bãi, vt tư ca khách hàng trong tình trng ri ro. Các quy đnh về qun lý vật tư
đi với các công trình dầu khí luôn nghiêm ngặt nhm đm bo an toàn, chng
cháy nổ, chng tht thoát đ duy trì liên tc các hoạt động sản xut ngoài ki.
Trong trường hợp c th y, việc đánh giá nh chất hành vi ca ông B không
phi nguồn gc hàng hóa, giá tr của ng hóa mà tn cơ snguyên tắc m
việc.
Ngày 17/11/2017, ng ty đã có bui làm việc với ông B, trao đổi kết quả
xác minh sviệc, bao gm: Thông báo các vấn đliên quan công việc và Hợp
đng Lao đng giữa Công ty và ông B trong thi gian tới. Theo đó, do ông B có
các nh vi vi phạm các quy đnh làm vic dn đến việc khách hàng yêu cu
thay ngưi v trí Thkho. Công ty đã btrí cho ông B ngh chviệc cho đến
12
khi có thb trí công vic phợp. Ny 06/12/2017, theo yêu cu từ phía ông
Phm Văn B, ng ty đã tham gia buổi hòa giải do UBND thành ph V t chc.
ng ty sau đó đã thực hiện các nội dung mà Công ty đng ý trong buổi hòa
gii, như trả đy đ lượng cho ông B trong thi gian tạm đình chỉ công việc,
thông báo kết qu c minh v việc v.v. Sau đó mt tun, khi Công ty nhn
được yêu cầu b sung v trí Thủ kho từ kch hàng khác (cho 1 dự án kc), vào
các ngày 12/12/2017 và 29/12/2017, Công ty đã 2 lần mời ông B đến đ trao đi
c th vcác vấn đln quan đến công việc mới. Tuy nhiên, pa ông B cho
rng việc Công ty mời ông đến gặp trao đổi cth các vn đ liên quan
đến công vic sắp tới trái vi quy định ca pháp luật lao đng, m hi đến
quyền li ích chính đáng ca bn thân nên ông đã từ chi đến gp và làm việc
với Công ty. Đ duy trì quyền li cơ bn cho người lao đng ca Công ty (bao
gồm bảo him các loi), Công ty vn tiếp tục trơng ngừng việc cho ông B,
đóng BHXH đến hết tháng 4/2020.
Tại phiên a ngày 17/8/2023 và ngày 13/9/2023:
Người bo vquyền và lợi ích hợp pháp ca nguyên đơn, Lut sư Trần
Minh T trình bày: Ông Phm Văn B làm vic tại căn cca POVO theo sch
đo và điu hành ca nhân vn POVO nng li giao kết hợp đng thanh toán
tiền ơng thông qua Công ty D1, POVO đình ch công việc của ông B cho
rng ông B nh vi trm cp i sản ca Công ty. Trường hợp này Luật chưa
có quy đnh c thể. Trong vụ kiện này, nguyên đơn có người đại diện theo ủy
quyền xác định không khởi kin vđơn phương chm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật mà chỉ khi kin với hành vi đình ch công vic ca ông Phm
Văn B không có căn cứ pháp luật ca POVO. Do POVO đã đình ch công vic
ca ông Phạm Văn B không căn c pháp luật nên đ ngh Hi đng xét xử
chấp nhận các yêu cu khởi kin của nguyên đơn.
Nguyên đơn ông Phm Văn B ông Phm Thế H là người đi diện theo
y quyền trình bày:
Tháng 7/2013, ông Phm Văn B được Công ty E. Ltd. (sau đây gi tắt là
EMAS) tuyển dng. Do EMAS là nhà thu nước ngoài (ln kết vi T8
(PVTRANS) trong liên doanh PVTEC), n không th hợp đng lao với ông
B. Vì vy, EMAS hợp đng lao động với ông B bằng việc Chi nhánh của
PVTRANS sử dng pháp nhân gimo : ng ty D1 đký kết hợp đng lao
đng với ông B. Thực tế, ông B ngưi lao đng làm việc tại EMAS, chịu s
qun lý điu hành, phân công lao đng của EMAS, không làm vic cho chi
nnh P6. Tháng 11/2013 Công ty P2 (POVO) - một pp nn được thành lập
và có trụ stại Hà Lan, n phòng điu hành đt tại TP . - nhận chuyn giao và
kế tha EMAS. Ông B chuyn đến làm việc cho POVO. Cho đến ngày b POVO
đình chỉ công việc (18/9/2017), ông B m việc tại trụ sPOVO, chu squn
lý, điều hành, phân công lao đng ca POVO. Công vic hàng ngày của ông B
không liên quan PVTRANS. Ngày 24/8/2018, ông B khởi kiện POVO và Công
ty D3 tại Tòa án nhân dân thành ph Vũng Tàu. Trong quá tnh gii quyết vụ
13
án, Tòa xác minh tư cách pháp lý ca Công ty D3, thì được biết không có doanh
nghiệp đăng hot đng dưới n là "Công ty D1", Chi nhánh của PVTRANS
đăng ký n đầy đ, hợp pháp là "Chi nhánh Tng Công ty C phần V1 Công
ty D1" đã tự xưng là pp nhân: Công ty D3 đký kết hợp đng lao đng với
ông B. Vì vậy, ngày 27/02/2018, ông B có đơn khởi kin b sung, thay đi
ni khi kiện là Công ty D1" thành Tng Công ty Cổ Phn V1
(PVTRANSE) không kết hợp đng lao đng không có quan hệ pháp lut
lao đng với PVTRANS n ny 17/7/2019, ông B xin t toàn b yêu cầu đối
với PVTRANS. Nng do POVO là t chức nước ngoài có văn phòng điều hành
tại TP ., POVO không có trsở, chnnh, văn phòng tại Vũng tàu nên ông B
yêu cầu chuyn vụ án đến TAND TP. HCM. Ông B phủ nhn nh pháp lý ca
Hợp đng lao đng ký kết gia Ông pháp nn gi tạo (Công ty D4 k). Đ
nghị Hi đồng tập trung xem xét, gii quyết các vấn đề tại phiên tòa: (1) Có hay
không có nh vi Công ty P4 đình chcông vic của ông B tại ng ty P4 o
ny 18/9/2017. Căn c, cơ sthc hiện hành vi ca POVO; (2) Hu qupháp
lý từ nh vi ca ng ty P4 và các yêu cầu của ông Phạm Văn B đi với Công
ty P4 khi bm hi quyn, lợi ích hợp pháp
Ni dung yêu cầu khởi kiện ban đu và hiện nay của ông Phạm Văn B, là
các yêu cầu cth đối với Công ty P4 đgii quyết hu qupháp lý từ hành vi
ng ty P4 đình c công việc ca ông B tại pp nhân này vào ny 18/9/2017.
Các yêu cầu của ông B đi với Công ty P4 là các yêu cầu giải quyết các hu qu
pháp lý xâm hi quyn, li ích chính đáng ca ông Phm Văn B từ hành vi ti
pháp lut của Công ty P4. Nguyên đơn xác đnh các u cầu bi thường của
nguyên đơn không phải bi thường do đơn pơng trái pháp luật, nguyên đơn
khởi kin yêu cu bi thường do Công ty P4 đình ch công việc trái pháp lut.
Nguyên đơn yêu cu b đơn bi thường về vật chất với s tiền là
5.685.000.000 đng, gồm: Bi thường tổn thất v tinh thn cho ông B và gia
đình là 72.000.000 đng do hành vi vu khng ông B trm cp i sn ca Công
ty P4, mi người là 18.000.000 đng; Bi thường tiền lương cho nhng ngày
không được làm vic do đình ch công việc trái pháp lut tính từ ngày 19/9/2017
đến ngày 19/8/2023 là 5 năm 11 tháng, cng với tin thưởng cho 6mm việc
là 6 tháng tin lương; Bi thường 12 tháng tiền lương do đình chcông vic trái
pháp luật; Bi thường 60 tháng tiền ơng khi không nhn ông B tr li m
vic. Tng cng là 149 tháng tiền lương x 37.000.000 = 5.513.000.000 đng;
Nguyên đơn bsung yêu cu Công ty P4 phải hoàn tr cho nguyên đơn chi p
thuê Luật sư, ni đi diện 100.000.000 đng. Tng cộng 5.685.000.000
đng.
Nguyên đơn yêu cầu tuyên bvô hiu Hợp đng s CO12012448 được ký
kết hợp pháp vào ngày 01/11/2013 gia Công ty P4 và Chi nhánh Tổng Công ty
Cổ phn V1 - Công ty D1 và bi thường phi vt chất: Công khai xin li ông B
và Gia đình tn báo c gm B3, B4, B5, B6, B7.
14
Nguyên đơn xác đnh đã rút các yêu cu khởi kiện trước đây đi vi Tng
ng ty V1 Công ty D1.
Người bo v quyn và lợi ích hp pháp ca bị đơn, Lut sư Ngô Thị Kim
T1 trình bày: Không đng ý yêu cầu hòa giải cũng như các yêu cầu khởi kiện
ca nguyên đơn. So với các yêu cầu đã th hiện trong h sơ vụ kin, nhn thấy
các u cu khởi kin ban đầu thì có 4 yêu cầu mới được đt ra là buc POVO
phi Trtiền chi phí thuê Luật sư, bi thường 60 tháng tiền lương nếu không
nhận trli m việc, bi thường tổn tht tinh thần cho 04 ni trong gia đình
ông B, u cầu bi tờng do đình ch công việc ca ông B 12 tháng tin
lương. Các yêu cầu y ợt quá phạm vi khi kiện ban đu nên đ ngh Hi
đng không chấp nhn các yêu cầu y ca nguyên đơn. Giữa nguyên đơn b
đơn không có quan h lao đng, chỉ trên cơ snguyên đơn m vic tại căn c
POVO mà rằng b đơn là người s dng lao đng là không có căn c. Trong mối
quan hy, người lao đng ông B m việc theo sđiu đng phân công ca
ni sdng lao đng là ng ty D3 đến làm việc tại căn cPOVO với mc
đích cung ứng dch vtheo tha thuận đã ký kết tại Hợp đng s CO12012448
ny 01/11/2013 gia POVO và Chi nhánh Tổng Công ty C phần V1 - Công ty
D1. POVO là ni sdng dch vụ do Công ty D3 cung ứng. POVO không
đình chỉ công vic đi vi ông B mà chỉ u cu Công ty D3 đi nhân skhác
theo đúng tha thuận hợp đồng nhằm đảm bo quyền li cho nguyên đơn. Do
hai bên không có quan hệ lao đng, đ ngh Hi đng xét x không chấp nhn
các yêu cu ca nguyên đơn vlao đng. Đi với yêu cầu của nguyên đơn về
vic xin li công khai và bi thường thiệt hại do danh d uy n b xâm phạm,
POVO xác đnh không có bt k văn bn hay li nói o nói nguyên đơn trm
cp tài sản ra khi căn cứ ca POVO làm nh hưởng, xúc phm đến danh d, uy
n ca ông B, bản thân ông B không cung cp được i liệu chứng cchứng
minh về việc này nên đ ngh Hi đng xét xử không chấp nhận yêu cầuy ca
nguyên đơn. Đi với yêu cu tuyên b Hợp đồng số CO12012448 ngày
01/11/2013 gia POVO Chi nhánh Tng Công ty C phần V1 - Công ty D1
là vô hiu của nguyên đơn, Hợp đng này không có liên quan hay ảnh hưởng
đến quyn li ích gì của ông B n ông B không có quyền li ích b m
phm. Đ ngh Hi đng xét x đình ch gii quyết u cu này do nguyên đơn
không có quyền khởi kin.
B đơn, Công ty P2 B.V có ông Nguyễn Hoàng G và Nguyễn Thu N
cùng đại diện trình bày: Thng nht với ý kiến tranh lun của Luật sư bo vệ
quyền và li ích hợp pháp cho POVO. B đơn vẫn ginguyên quan đim như
các ý kiến đã trình bày trước đây tại Tòa án. Gia hai bên không có quan h lao
đng, POVO không đình ch công việc đi vi ông B, không có nh vi vu
khống, xúc phạm ông B, Hợp đng s CO12012448 ngày 01/11 2013 giữa
POVO PVTRANS không liên quan đến quyền li của ông B và hợp
đng này cũng đã kết thúc do hết hạn hợp đồng. Đề ngh Hi đồngt xử không
chấp nhận các yêu cu khởi kin của nguyên đơn.
15
Người bảo vệ quyền và lợi ích hp pháp của người quyền lợi và nghĩa
v liên quan, Lut sư Ngô Th Thanh H2 trình bày: Trong vụ kin này,
PVTRANS chỉ liên quan đến yêu cu khi kiện ca nguyên đơn về việc
tuyên b Hợp đng s CO12012448 ngày 01/11/2013 gia POVO
PVTRANS là vô hiệu. Đối vi yêu cầu khi kin này của nguyên đơn,
PVTRANS cho rằng Hợp đng s CO12012448 ngày 01/11/2013 gia POVO
và PVTRANS được ký kết hợp pp, có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 đến ngày
13/10/2022. Đến nay Hợp đồng y đã kết thúc lý do hết hn hợp đồng. Yêu
cu hủy hợp đng này ca nguyên đơn là không có căn c hợp đồng này
không ảnh hưởng gì đến quyền li ca nguyên đơn. Đ ngh Hi đng xét xử
đình chỉ giải quyết do ngun đơn không có quyền khởi kin.
Đối với các yêu cu khởi kiện khác mà nguyên đơn kiện b đơn POVO,
căn cứ các i liu chứng ccó trong h sơ ván, c đnh giữa PVTRANS và
ông B có quan hệ lao đng. Ông B đến POVO làm việc trên cơ sđiều đng của
ng ty để thực hiện hợp đông cung ứng dch vụ giữa PVTRANS POVO đã
ký kết. Công ty trơng cho ông B thông qua i khon ca ông B tại Ngân
hàng. Giữa ông B POVO không có quan hlao đng. Đ ngh Hi đng t
xử gii quyết theo đúng quy định ca pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vliên quan Chi nhánh Tng ng ty cổ phần
V1 - Công ty D1 bà Nguyễn Th Hoàng C đi diện trình y: Thng nhất với
ý kiến tranh luận của Luật sư bo vệ quyền li ích hợp pháp ca mình. Thực
tế din biến svic đúng với các ý kiến trước đây mà Công ty đã trình bày có
trong h sơ vụ án. Công ty xác nhận sau sviệc xảy ra tháng 9/2017, Công ty
vẫn tr lương ngừng vic thanh toán tiền BHXH cho ông B đến tháng 4/2020
mi không thực hin nữa. Vì vậy, Chi nnh Tng Công ty Cphần V1 Công
ty D5 khi đề ngh Hi đng t xử gii quyết theo quy đnh ca pháp lut.
Đại diện Vin kiểm sát nhân dân Thành ph H Chí Minh phát biểu ý
kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá tnh giải quyết v án:
Đối với những người tiến nh tố tụng: Chấp hành đúng quy đnh ca B
lut T tụng dân sự. Các đương sự từ khi th lý vụ án đến trước khi đưa v án ra
xét xsơ thm b đơn đã thc hiện quyền nghĩa vụ của mình theo quy đnh tại
Điều 70, Điều 72 ca B luật Tố tụng dân sự. Về quan htranh chấp: Theo pa
nguyên đơn trình bày do POVO có nh vi vu khng ông B lấy trm tài sn
hàng hóa ca POVO ra khi nơi m vic n đình chcông việc ca ông B. Do
đó, nguyên đơn khởi kin yêu cầu gii quyết tranh chp hợp đng lao đng và
yêu cầu bi thường thiệt hi về danh dự, nhân phẩm. Những tranh chấp trên
thuc thẩm quyn gii quyết của a án theo quy đnh ti khoản 1 Điều 32 B
lut T tụng Dân s m 2015. V thm quyền: Căn cquy đnh tại đim a
khoản 1 Điu 39 ca B luật T tụng Dân snăm 2015 thì a án nhân dân
Thành ph H Chí Minh a án có thẩm quyền thlý gii quyết. V thi hiệu
16
khởi kin: Ngày 24/8/2018, ông B có đơn khởi kin, căn c quy đnh tại khon 2
Điều 202 B lut Lao độngm 2012 xác đnh vic khi kin ca nguyên đơn là
còn thời hiệu khi kiện. V việc thu thập li khai, yêu cầu cung cp chứng c và
tiến hành hoà gii, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ: Tòa án
đã thực hin theo đúng quy đnh tại các Điu 205, Điều 207, Điều 208, Điều
209, Điu 210, Điu 211 B luật T tụng Dân snăm 2015. Việc c đnh
cách tố tụng như trên là phù hợp với quy đnh tại khon 1, 2, 3, 4 Điu 68 B
lut T tụng Dân sm 2015. Tòa án tuân th thi hạn chuẩn b xét xử theo
Điều 203 B luật T tụng Dân snăm 2015. Vic cấp và tống đt n bn tố
tụng, Tòa án thực hin đúng quy đnh.
Việc chấp nh pháp luật tố tụng của nời tham gia tố tụng: Nguyên đơn
y quyn cho ngưi đi din đã thực hiện đúng quyền và nga v được quy
đnh ti Điều 70, Điu 71 B luật T tụng dân sự năm 2015. B đơn đã ủy quyền
cho người đại din thc hiện đầy đủ các quyền được quy định tại Điều 70, Điu
72 B luật T tụng dân sm 2015. Người có quyn li, nghĩa vụ liên thực
hin đy đcác quyền được quy đnh tại Điều 70, Điu 73 B lut T tụng dân
snăm 2015. Việc y quyn ca nguyên đơn, b đơn được thực hiện theo đúng
quy đnh tại Điu 85 B lut T tng dân sự năm 2015.
- Về ni dung:
Đối với yêu cầu tuyên b Hp đng số CO12012448 ngày 01/11/2013
giữa POVO PVTrans vô hiệu xét thấy:
Ngày 01/11/2013, POVO PVTrans có ký kết Hợp đng s
CO12012448 về cung cp các dch v bo trì vận hành đi với FPSO
LEWEK EMAS và lô 12W ngoài khơi Vit Nam. Hợp đng CO12012448 giữa
POVO và PVTrans là giữa 02 pháp nhân với nhau, không có liên quan nh
hưởng đến quyn và li ích hợp pháp của ông B. Vì vậy, đối với u cầu hủy
hợp đng này của ông B thuc trường hợp không có quyn khởi kin theo đim
a khoản 1 Điều 192 B luật tố Tng dân snăm 2015 và khon 2 Điu 2 Ngh
quyết 04/2017/NQ-HĐTP. Vì vậy đình chỉ vic th lý, gii quyết, tr đơn khi
kiện đi với u cầu này của ông Phm Văn b.
Đối với các yêu cu khởi kin mà nguyên đơn ông B đã có đơn xin rút
trong quá trình khi kin và được nguyên đơn xác nhn tại phiên tòa, việc t
yêu cầu khởi kiện là hoàn toàn tự nguyn, vậy căn cĐiu 217 B luật T
tụng dân snăm 2015, đình ch đi với yêu cầu ca ông Phm Văn B đã t.
Đối với các yêu cu phát sinh tại phiên a t thy: Ti phiên a ny
17/8/2023, đi diện nguyên đơn yêu cu a án gii quyết cácu cu là buc b
đơn phải: Tr tin chi p th Luật sư; bồi thường 60 tng tiền lương nếu
không nhận trli làm việc; bi thường tổn thất tinh thn cho 04 người trong gia
đình ông B; yêu cầu bi thường do đình ch công vic của ông 12 tháng tiền
lương. Nhng yêu cu này ca ông H tại phiên tòa là yêu cu mi phát sinh,
không có trong đơn khởi kin và cũng không được Tòa án tiến hành hòa gii
17
theo Điu 210 B lut T tụng dân s năm 2015, vượt quá phạm vi khi kin
ban đầu theo khoản 1 Điều 244 B lut T tụng dân snăm 2015. Nên đ ngh
Hi đng xét xử không xem xét gii quyết đi với các yêu cu y của ông B.
Đi với yêu cu buộc POVO li hợp đồng lao đng với ông Phm Văn
B, xét thấy:
Theo i liu có trong h sơ, PVTrans là tổ chức đã tuyển dng ông B o
năm 2013. Sau đó, PVTrans và ông B đã giao kết Hợp đng lao đng số
76/13/HĐLĐ-HHDK ngày 16/9/2013 Hợp đng lao đng không xác đnh
thi hn s 053/14/HĐLĐ-HHDK ngày 16/9/2014. Trong sut thời gian ông B
làm việc theo các hợp đng lao đng y, PVTrans đã tr tin ơng cho ông B
hàng tháng. Bên cạnh đó, theo S bo him xã hội s 5196024122 và din biến
quá trình đóng bo hiểm xã hi ca ông B từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2018
th hiện ông B nhân viên Thủ kho thuc Chi nhánh Tng ng ty C phn V1
Công ty D1. Căn c quy đnh ti Điu 7 B lut Lao động 2012 t giữa ông B
PVTrans phát sinh quan hệ lao đng.
n quan hệ giữa POVO ông B, nhận thấy: Căn cquy đnh tại tiểu
mc 1.2, mc 1, Ph lục A ca Hợp đng CO12012448 giữa POVO và
PVTrans: (a) Nhà thu đng ý chấp nhận chịu trách nhiệm cung cp mt
lực ợng lao đng được đào tạocó năng lực phù hp với tt cả các hệ thống
cn thiết đ htrcác Thiết btheo Hợp đng này". Căn ctha thuận y,
PVTrans mới điu đng một s người lao đng ca PVTrans làm việc cho Dự án
C, bao gồm c ông B. Quyết đnh vviệc điu đng CBCNV s 131-14/-
HHDK ngày 16/9/2014 và s 075-15/QĐ-HHDK ngày 16/4/2015 hoàn toàn
phù hợp với tha thuận về quyền điều hành lao đng của nời s dụng lao
đng giữa PVTrans và ông B theo Điu 1, Điều 3.2, Điu 4.2 ca Hợp đng số
76 và Hợp đng số 53 mà hai bên đã giao kết. Như vậy, ông B đã làm vic tại d
án của POVO theo s điu nh của P6, ông B vẫn là người lao đng ca
PVTrans. Do đó, giữa POVO ông B không phát sinh quan hệ lao động, ông B
yêu cầu buc POVO ký lại hợp đồng lao đng với ông là không có căn cứ chấp
nhận.
Đối với cácu cu của nguyên đơn về việc do POVO hành vi vu khống
ông B lấy trộm tài sn hàng hóa ca ng ty P4 ra khi nơi làm việc và đình ch
công vic ca ông B nên yêu cầu Tòa án buc POVO phi: Xin lỗi, ci chính
công khai trên các phương tiện truyền thông vhành vi vu khng ông B lấy trm
tài sản; Bồi thường tổn tht tinh thn từ việc xúc phm danh d, nhân phm của
ông B là 200.000.000 đng, ti phiên tòa sơ thẩm ông H thay đổi yêu bi thường
với số tiền là 10 lương bản với số tiền là 18.000.000 đồng;
Trong quá trình m việc tại dự án ca P4, ông B có hành vi mangng hóa
(nước tẩy rửa) ra khi khu vực làm vic mà không có sự đng ý ca T5 căn c
(có nh nh trích xuất từ camera) nên ngày 18/9/2017, POVO đã có thông báo
cho PVTrans đ ngh làm sự việc. Nhận thấy, đ có thời gian xác minh làm rõ
18
sviệc PVTrans đã ban hành hai quyết định tạm đình ch công c đối với ông
B, tổng thi gian hai tháng (21/9/2017 đến hết ngày 20/11/2017). Kết thúc quá
trình c minh sviệc, PVTrans nhn thy không đ căn c đ kết lun hàng
hóa ông B mang ra khi kho là hàng ca kch hàng hay ca n cung cp tặng
rng ông B. Tuy nhiên, qua s việc trên cho thy ông B không tuân th đy đ
các quy đnh v việc nhận, khai báo quà tặng của nhà cung cấp cũng n vi
phm các quy đnh vquản lý vật , tùy tin mang hàng hóa ra/vào khu vực
làm vic mà không làm rõ/thông báo cho nời quản lý kho - Tởng căn c
(Theo Thông báo số 029-17/TB-HHDK ngày 07/12/2017 ca Tổng Công ty c
phn V1 Công ty D1). Tháng 11/2017, POVO có thông báo gửi tới PVTrans
yêu cầu cách chức nhân sđi với v t Thủ kho ông Phm Văn B với lý do
Công ty đã xem t kỡng vấn đ liên quan và cho rng nhân sự ca Nhà
thầu đã không tuân thủ các th tục an toàn và vận hành có liên quan hành
đng như vy hoặc đt nhng người liên quan, nhng người khác, công
trường, và/hoc đội vật ca Công ty vào ri ro. Yêu cu n thu thay thế
nhân s sớm đ đảm bo các hot đng FPSO. N vy, việc POVO yêu cầu
PVTrans cách chc v t Th kho ca ông B và thay thế nhân sự mi là phù hợp
tha thun gia POVO và PVTrans tại tiu mc 6.4 ca Hợp đng
CO12012448. POVO không bất k văn bn hay lời nói nào vu khống/xúc
phm danh sca ông B. POVO u cu thay đi nhân sđi với ông B do
ông đã vi phạm quy tắc ứng xử ca POVO mà ông đã được phbiến và cam kết
thc hin. Theo Điu 6 của Quy tắc ứng của của POVO, ông B phải khai báo
cho POVO v việc ông mang các chai nước tẩy rửa (được nhà thầu tặng) ra khi
khu vực container đi biển. Ông không khai báo theo quy đnh khiến POVO quan
ngại và yêu cầu thay thế bằng nn viên khác. POVO không ban hành quyết
đnh đình chỉ công vic đi với ông, mà yêu cầu thay thế nhân viên khác hoàn
toàn phù hợp với tha thun gia POVO với PVTrans.
Mt khác, ông B không cung cp đưc chứng cứ, chứng minh vic POVO
có hành vi vu khng ông B ly trmi sản hàng hóa ca Công ty P4 ra khi nơi
làm vic. Do đó, ông B cho rằng POVO có hành vi vu khống ông lấy trm i
sn hàng hóa ca POVO ra khỏi nơi m vic đình ch công việc đi với ông
nên yêu cu Tòa án buộc POVO phải xin li, cải chính công khai trên các
phương tiện truyn thông về nh vi vu khng ông B ly trm tài sản và bi
thường tổn tht tinh thn từ vic xúc phạm danh dự, nhân phẩm của ông B là
18.000.000 đng là không có căn cchấp nhận.
Đối với các yêu cầu của nguyên đơn về vic do POVO có nh vi đình ch
công việc ca ông B vô căn cvà trái pháp luật nên yêu cầu POVO phải: Tiếp
tục nhn ông B tr lại m công việc cũ; Xin lỗi, ci chính ng khai về hành vi
đnh chng việc của ông B trái pháp lut; Bi thường thiệt hi do việc đình
chng việc ca ông B ti pháp lut là 02 tháng ơng, ơng đương với số
tiền 72.000.000 đng; Chi tr tiền ơng trong nhng ngày kng được m
việc, tạm nh từ ngày 19/9/2017 đến ngày 19/8/2023 + 6 tháng ơng thưng);
19
Truy đóng Bo hiểm xã hi, Y tế, Thất nghiệp cho ông B2 từ thời đim ông B bt
đu làm việc cho POVO từ 16/9/2013 đến 19/8/2023.
Căn cứ các i liu chứng cmà PVTrans cung cấp tại bn bn giao nhn
chứng cngày 27/9/2018 tại TAND thành ph Vũng Tàu (Thông báo số 030-
17/TB-HHDK ngày 12/12/2017; Thông báo số 031-17/TB-HHDK ngày
14/12/2017; Thông báo số 033-17/TB-HHDK ngày 29/12/2017 và Thông báo s
001-18/TB-HHDK ny 06/01/2018 ca Giám đốc PVTrans) th hiện: PVTrans
đã có thông báo mời ông B đến Công ty đ tiếp nhn và trao đi c th các vấn
đ liên quan đến công việc ca ông hạn chót o ngày 12/01/2018. Tuy nhiên,
ny 05/01/2018, PVTrans nhận được thư tr li ca ông, theo đó, ông cho rằng
vic PVTrans mời ông đến b trí công vic sp tới là trái quy đnh pháp luật lao
đng và m phạm đến quyền li ích hợp pháp ca ông, ông đang khiếu ni n
Chủ tch UBND thành ph V… Để tôn trng slựa chọn ca ông B, PVTrans
đã thông báo tạm dừng việc b trí công vic đi với ông cho đến khi nhận được
kết qugii quyết của Chtch UBND thành ph V. N vy, PVTrans là chủ
th tạm dừng btrí công vic đi với ông B, POVO không đình chcông việc
ca ông B, đng thời như đã phân ch trên, giữa POVO ông Phạm Văn B
không phát sinh quan h lao đng giữa người s dụng lao đng và ngưi lao
đng. Do đó, yêu cầu ca ông B là không có cơ schấp nhận.
T những phân tích trên, đnghị Hi đng xét x: Căn ckhon 2 Điều
266 B lut T tụng Dân snăm 2015, không chấp nhận u cu khởi kin ca
ông Phm Văn B; Căn cđiểm a khon 2 Điu 192, đim g khoản 1 Điều 217
B luật T tụng dân snăm 2015, Đình ch việc thụ lý, gii quyết đi vi yêu
cu hủy Hợp đng s CO12012448 ngày 01/11/2013; Căn cĐiu 217 B lut
Ttụng dân sự năm 2015, đình ch đi vi cácu cầu ca ông Phạm Văn B đã
rút đối với Tng Công ty Cổ phần V1.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu có trong hồ sơ ván được thẩm tra ti
phiên a căn ckết qu tranh luận tại phiên tòa, Hi đng t xnhận đnh:
[1] V tố tụng:
[1.1] V quan hpháp lut tranh chấp đi với các yêu cu khởi kin ca
nguyên đơn tại phiên a:
Nguyên đơn cho rằng giữa nguyên đơn b đơn có quan h lao đng,
vic b đơn đình chỉ công việc của nguyên đơn là trái pháp luật nên yêu cu bi
thường thiệt hi do hành vi này yêu cu nhận nguyên đơn trở li m vic, ký
li hợp đng lao động. Nguyên đơn xác đnh không có tranh chấp v đơn
phương chấm dứt hợp đng lao động. Trường hợp y thuc Các tranh chấp
kc về lao đng được quy đnh tại khon 5 Điều 32 B luật T tụng dân sự,
thuc thm quyn giải quyết của Tòa án.
20
Ngoài ra, nguyên đơn còn yêu câu bi thường thit hại do danh d uy n
bm phm theo quy đnh tại Điều 592 B lut Dân sự 2015 thuc “Tranh chấp
vbi thường thit hại ngoài hợp đng” được quy đnh tại khon 6 Điu 26 B
luật T tụng dân sự, thuc thm quyn giải quyết ca a án.
[1.2] V thm quyền giải quyết:
Căn cquy đnh tại điểm a khoản 1 Điu 37, đim a khon 4 Điu 38,
đim a khon 1 Điều 39, khoản 3 Điều 41 B lut T tụng dân s 2015;
ng ty P4 là pp nn mang quc tịch nước ngoài (Vương quốc Hà
Lan), là nhà đu thực hiện d án tại Vit Nam, đã đăng ký hoạt đng Văn
phòng điunh tại Thành ph H Chí Minh và đã được S Kế hoch và Đầu
Thành phố H chấp thun cho đặt Văn phòng điều hành tại Thành ph H Chí
Minh (Trụ sti Tầng E, a nhà D, s C L, phường B, Quận A, Thành ph H
Chí Minh).
V án có tranh chấp về thm quyền và đã đươc Tòa án nhân dân Cp Cao
tại Thành phố H Chí Minh xác định v án thuộc thm quyn gii quyết ca
Tòa án nhân dân Thành phố H Chí Minh.
[1.3] Căn cứ quy đnh tại đim a khon 1 Điều 32 B lut Tố tụng dân sự,
yêu cầu của nguyên đơn là tranh chấp lao đng cá nn gia ni lao động và
ni s dng lao đng thuc trường hợp bắt buộc phải qua th tục hòa gii của
hòa gii vn lao động. Căn c các i liệu chứng ccó trong hồ ván, nhn
thy:
Ngày 27/11/2017, nguyên đơn đã có Đơn yêu cu hòa gii tranh chấp lao
đng gửi đến Phòng Lao động , Thương binh và Xã hi thành ph V, tnh Bà ra
- Vũng Tàu đ ngh t chức hòa gii tranh chấp lao động gia ông B vi Công ty
D1, Công ty P4 và ông Hà Như T2;
Ngày 06/12/2017, Hòa giải viên lao đng UBND tnh ph V đã tiến
hành lập Biên bn hòa giải tranh chấp lao đng cá nhân giữa ông Phm Văn B
và Công ty D1;
Ngày 15/12/2017, nguyên đơn đã có Đơn yêu cu hòa gii tranh chp lao
đng gửi đến Phòng Lao động , Thương binh và Xã hi thành ph V, tnh Bà ra
- Vũng Tàu đ ngh t chức hòa gii tranh chấp lao động gia ông B vi Công ty
P4;
Ngày 20/12/2017, nguyên đơn đã có Đơn yêu cu hòa gii tranh chấp lao
đng gửi đến Phòng Lao động , Thương binh và Xã hi thành ph V, tỉnh Bà ra
- Vũng Tàu đ nghị tổ chức hòa gii tranh chấp lao động gia ông vi Công ty
D1;
Ngày 21/12/2017, Phòng Lao đng, Thương binh và Xã hi UBND Thành
ph V đã Công n số 772/LĐTBXH tr li đơn yêu cầu hòa gii ca ông
Phm Văn B. Mt phần ni dung công n có th hiện:
21
...1. V ni dung trong đơn ngày 15/12/2017 yêu cầu hòa gii tranh
chp lao động giữa ông và Công ty P2 B.V: Căn cứ khoản 7 Điều 3 ca Bộ Lut
Lao đng: 4. Tranh chp lao đng bao gm tranh chp lao đng cá nhân giữa
người lao đng với người s dụng lao đng. Ti bn hp đng số
053/14/HĐLĐ-HHDK được vào ngày 16/9/2014 gia ông và Công ty D1
(đinh kèm theo đơn u cầu hòa gii ngày 15/12/2017), thì ông Phạm Văn B
hợp đng lao động trực tiếp với Công ty D1 không hợp đng lao đng với
Công ty P2. Do đó, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hi thành ph V
không có sđ nghị tổ chức hòa gii tranh chấp lao đng giữa Ông với Công
ty P2 B.V theo quy định ca B Luật Lao đng 2012.
Như vy, đ cơ s xác đnh nguyên đơn đã đơn u cu hòa gii tranh
chấp giữa nguyên đơn với b đơn tại cơ quan quản lý nhà nước v lao đng
huyn, quận, th xã, thành ph thuộc tnh (nơi có thẩm quyn c hòa gii vn
lao đng) nhưng không được hòa gii trong thời gian quy đnh và không được
chấp nhận với lý do nêu trên. Hi đng xét xử xác đnh tranh chp lao động giữa
hai bên đã được thực hin th tục hòa giải của hòa giải viên lao đng.
[1.4] Đối với u cầu của nguyên đơn về vic yêu cầu tuyên b vô hiệu
Hợp đng CO12012448 ngày 01/11/2013 gia Công ty P2 (POVO) và Công ty
D1 (PVTrans) (là yêu cu khi kiện b sung trong quá trình gii quyết vụ án ca
nguyên đơn):
Căn cquy đnh tại khon 9 Điu 3 Lut Thương mi m 2005: Cung
ứng dch vlà hot đng thương mại, theo đó mt bên (sau đây gi là bên cung
ứng dch vụ) có nghĩa vụ thực hin dch vụ cho mt bên kc và nhn thanh
toán; Bên sdng dch v (sau đây gọi khách hàng) có nghĩa vthanh toán
cho bên cung ứng dch vvà s dng dch vtheo tha thuận. Việc cung ứng
dch v p hợp với quy định từ Điu 74 đến Điều 87 ti Chương III Luật
Thương mi 2005 v Cung ứng dch vụ. Hợp đồng CO12012448 ngày
01/11/2013 gia ng ty P2 (POVO) Công ty D1 (P6) được giao kết thực
hiện theo đúng quy đnh của pháp luật.
Căn c quy đnh tại Điều 688 B luật Dân s 2015 v “Điu khon
chuyn tiếp”, Điu 407 B lut Dân s2015 vHp đng vô hiu và các quy
đnh vgiao dch dân svô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 ca B lut dân s
2015; ng như quy đnh tại Điu 410 B luật dân s2005 về Hợp đng dân
svô hiệu và các quy đnh v giao dch dân shiệu từ Điu 127 đến Điều
138 của B luật Dân s 2005, các bên trong quan hệ Hợp đng CO12012448
ny 01/11/2013 là Công ty P2 (POVO) và Công ty D1 (PVTrans) không cóu
cu tuyên b hợp đng hiu và xác định Hợp đồng này đã chm dt.
Căn c quy đnh tại khoản 3 Điu 4 Lut Đu 2005 Nhà nước công
nhn và bo h quyền sở hui sản, vn đu, thu nhpcác quyn, lợi ích
hợp pháp khác ca n đầu ; tha nhn sự tồn tại phát triển lâu dài của
các hot động đầu tư” và quy đnh tại khoản 3 Điu 6 Luật Thương mại 2005 về
22
Quyền hoạt đng thương mi hợp pháp ca thương nhân được Nhà nước bo
h, nhn thy Hợp đng CO12012448 ngày 01/11/2013 không có liên quan
đến cá nn ông Phm Văn B và yêu cu khi kiện ca nguyên đơn không cần
xác minh, thu thp chứng c cũng đ căn c kết lun là không có vic quyền
li ích hợp pp ca h bị xâm phm hoặc cn bảo v theoớng dn ti khoản
2 Ngh quyết 04/2017/NQ-HĐTP đi với quy đnh tại đim a khoản 1 Điu 192
B lut T tụng dân sm 2015, ni khởi kiện không có quyền khởi kiện
theo quy đnh ti Điều 186 và Điều 187 ca B lut Tố tụng dân sự 2015. Do đó
Hi đng t xđình ch gii quyết u cu này phù hợp với quy đnh ti
đim g khon 1 Điều 217 B luật T tụng dân snăm 2015.
[1.5] Đối vi đề ngh ca Lut sư bo v quyền và li ích hợp pháp ca b
đơn vvic đ ngh Hi đng t xkhông xem t đi với các yêu cầu mới
được nguyên đơn trình bày tại phiên a ngày 17/8/2023 gồm:
[1.5.1] Đối với yêu cu khi kiện của nguyên đơn về việc: Bi thường tn
tht tinh thn từ vic xúc phm danh dự, nhân phm ca ông B cho ông B và gia
đình (vvà hai con) 72.000.000 đng, mi người là 18.000.000 đng (tương
đương 10 tháng tin lương cơ bn) do nh vi đình ch công vic ca ông B.
Theo xác nhận ca ông Phm Thế H, đi diện theo y quyn ca nguyên đơn tại
phiên a, gia đình ông B trong yêu cầu khởi kin y gồm v hai con ca
ông Phm Văn B, tuy nhiên không cung cấp h n đa ch của nhng người
này. Hi đng xét xử nhận thấy ông Phạm Văn B không có quyn yêu cầu bi
thường thiệt hi thay cho những ni kc và không thuộc trường hợp “cá
nn có quyền khởi kiện vụ án hôn nn gia đình đbo v quyền, li ích
hợp pháp ca ngưi khác theo quy đnh ca Luật Hôn nhân Gia đìnhđược
quy đnh tại khon 5 Điu 187 B lut Tố tng dân sm 2015. Bản thân vvà
các con ông B không có đơn yêu cầu độc lp đ yêu cầu b đơn phi bồi thường
trong v kiện này, không có đơn u cu tham gia tố tụng. Do đó, Hi đng t
xử xét thấy cần đình ch cácu cu này ca nguyên đơn v việc bồi thường tn
tht tinh thn cho nhng ni này. Việc Tòa án không đưa những người này
tham gia t tụng phù hợp với các quy đnh ti khoản 4 Điu 68, đim b khon
1 Điu 73 B lut T tụng dân s năm 2015. Yêu cầu y ch được xem xét đối
với mt phn yêu cầu bi thường cho cá nn ông Phạm Văn B.
[1.5.2] Ti phiên a ny 17/8/2023 và phn a ngày 13/9/2023, đi
din nguyên đơn c đnh: Do nguyên đơn không đồng ý tr lại làm vic tại
ng ty P4 n nguyên đơn b sung Yêu cầu Công ty P4 phi bi thường cho
nguyên đơn 60 tháng tiền lương đây yêu cu mi tại phiên tòa. Tuy nhn
vic bsung yêu cu này ca nguyên đơn không vượt quá phạm vi u cu khi
kiện ban đu nên được Hội đng t xử xem t.
[1.5.3] Đối vi yêu cu ca nguyên đơn được b sung tại phiên a ngày
17/8/2023 về việc Yêu cầu bi thường chi phí tố tụng thuê luật sư, th ngưi
đi din trong quá trình giải quyết v án vi stiền 100.000.000 đng. Hi đồng
23
xét xthấy rằng u cu này vượt quá phm vi yêu cu khởi kin ban đu nên
không được Hội đồng xét xử chấp nhn xem t.
[1.5.4] Đi với u cầu ca nguyên đơn về việc bi thường 6 tháng tiền
thưởng, Hi đng t xử nhn thấy yêu cầu này đã được nguyên đơn đưa ra
trong quá trình khởi kin theo số tạm nh nên không ợt quá phạm vi yêu cu
khởi kiện ban đầu nên được Hi đng xét xử xem t.
[1.6] V cách tham gia tố tụng ca các đương sự:
Bị đơn, Công ty P2 B.V có Văn phòng điều hành Công ty P2 B.V tại
Thành ph Hồ Chí Minh đi diện cho n đu tư. Theo quy đnh tại khon 1, 2
Điều 49 Luật Đầu tư năm 2014 thì Văn phòng điu hành có tư cách đi din cho
n đầu là Công ty P2 B.V. Các n bản, i liệu chứng cứ do người đi diện
Văn phòng điu hành ng ty P2 B.V kýn đóng dấu xác lp được pháp lut
công nhn đại din cho n đầu tư là ng ty P2 B.V.
Khon 2 Điu 49 Lut đu tư quy đnh: 2. Văn phòng điu hành ca nhà
đu nước ngoài trong hp đng BCC con du; được mtài khoản, tuyển
dng lao đng, hợp đồng và tiến hành các hot đng kinh doanh trong phm
vi quyền nghĩa vụ quy đnh tại hp đồng BCC và Giy chứng nhận đăng
thành lập văn phòng điều hành.
Đối với cách tham gia tố tụng ca Chi nhánh Tng Công ty C phần
V1 Công ty D1: Trong quan hlao đng th hin thông qua cáci liu chứng
cứ là các hợp đng lao động, tuy trên hợp đồng lao động th hin ni s dng
lao đng là Công ty D1 nng cui hợp đng phn n đóng dấu về pa
ni s dng là chữ ký ca ngưi đại diện Chi nhánh con du của Chi
nnh Tổng Công ty C phn V1 Công ty D1. Người s dng lao động tuy có
thiếu sót khi không ghi đầy đ n ca chi nhánh nhưng đ cơ sxác đnh Chi
nnh Tng Công ty C phần V1 Công ty D1 là ni sdng lao đng nên
được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người có quyn li nga
vụ liên quan.
Quá trình giải quyết ván, Tòa án có triệu tập Tng Công ty C phần V1
tham gia tố tụng với cách là ngưi có quyn li nghĩa v liên quan khi
nguyên đơn xác đnh li b đơn là Tng Công ty C phần V1 và Công ty P2 B.V.
Sau đó do nguyên đơn rút u cu khởi kiện đi với b đơn là Tng Công ty C
phn V1 nên a án không xác định Tổng Công ty Cổ phần V1 tham gia t tụng
với cách là ngưi có quyền li nghĩa vliên quan. Trong quan hệ tranh chấp
đi với yêu cầu tuyên bố vô hiệu Hợp đng CO12012448 ngày 01/11/2013 giữa
ng ty P2 (POVO) ng ty D1 (P6). Tng Công ty C phần V1 đã có trình
bày ý kiến ca mình đi vi yêu cu này của nguyên đơn. Do ni khi kiện
không có quyền khởi kin nên u cu này b đình chgiải quyết nên không cần
thiết triu tập Tổng Công ty C phần V1 tham gia tố tụng vi cách là ngưi
có quyn lợi nghĩa vụ liên quan.
24
Ngày 15/8/2023, người đi diện theo y quyn ca nguyên đơn ông Phạm
Văn B là ông Phạm Thế H có yêu cầu lut sư Trn Minh T bo vệ quyền và li
ích hợp pháp ca nguyên đơn. Tại phiên tòa ngày 17/8/2023, Luật sư Trần Minh
T có mặt đ tham gia phiên tòa. Tại phiên a ngày 13/9/2023 Luật sư Trn
Minh T vng mt, ni đi diện theo ủy quyn ca nguyên đơn đ ngh Hi
đông xét xử tiếp tc xét xử vắng mt đi vi Luật sư Trần Minh T. Hi đồngt
xử chấp nhn đngh y ca người đại din theo y quyền của nguyên đơn.
Ngày 15/9/2023, ông Phm Thế H là người đi diện theo ủy quyền của
nguyên đơn ông Phm Văn B, bà Nguyn Th Hoàng C là nời đi din theo
y quyn và Luật sư Ngô Th Thanh H2 là ngưi bảo vệ quyn và lợi ích hợp
pháp ca ca người có quyn li nghĩa v liên quan Chi nnh Tng ng ty C
phn V1 Công ty D1 xin được vắng mt, phiên tòa tiếp tục xét xử vng mặt
đi với ông Phạm Thế H, bà Nguyễn Th Hoàng C, Luật sư Ngô Th Thanh H2.
[1.7] Đối vi các u cầu khởi kin được nguyên đơn xác đnh tại Đơn
khởi kin, Đơn khởi kin b sung và đã được Tòa án th lý gii quyết ban đu
và trong quá trình khởi kiện đã được nguyên đơn c đnh t các yêu cầu y
tại các văn bn ngày 29/3/2019 “t mt phần yêu cu đi với Công ty D1 (BL
600) và văn bn ngày 17/7/2019 rút toàn b yêu cu khởi kiện đi với Tng
ng ty V1, ch còn khởi kiện Công ty P2 B.V. (BL 728). Căn c quy đnh tại
đim c khoản 1 Điều 217 B luật T tụng dân sự, Hi đng xét x đình chgii
quyết các yêu cu này.
[1.8] Xét các u cu về t tụng kc của nguyên đơn:
[1.8.1] Ngày 26/10/2018, ông B có đơn gửi TAND TP. Vũng Tàu đề ngh
thu thp nhiều i liu, chứng c do b đơn nắm giữ. Quá trình gii quyết ván,
các b đơn theou cu khi kin ban đu ca nguyên đươn đã cung cấp tài liệu
chứng c theo quy đnh. Đến ny 08/6/2023, nguyên đơn vẫn đ ngh Tòa án
nn dân Thành ph H Chí Minh tiếp tục có bin pháp thu thp đy đ chứng
cứ đ việc xét xử vụ án được tiến hành khách quan, công bằng, đúng pháp luật.
Căn c quy đnh tại khon 1 Điều 96 B luật T tụng dân sự: Trong quá trình
Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự quyền nghĩa vụ giao np i
liệu, chng cứ cho a án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao np
chưa bảo đm đ sở đ gii quyết v việc thì Thm phán yêu cu đương sự
giao np bsung tài liu, chng cứ. Nếu đương sự không giao np hoc giao
np không đy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa ánu cu mà khônglý do chính
đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương s đã giao np Tòa
án đã thu thp theo quy đnh ti Điều 97 của B luật này đ giải quyết vụ vic
dân sự.”
[1.8.2] Trong quá trình gii quyết, nguyên đơn có đơn yêu cu a án thu
thp chứng clà toàn bộ chi tiết thanh toán qua Ngân hàng gia ng ty P4 và
Chí nhánh Tng ng ty C phần V1 Công ty D1 trong khoảng thi gian thực
hin hợp đng nêu tn, nhằm xác định ông B ngưi lao động ca POVO theo
25
tha thun của Hợp đng CO12012248 hay lao động do Chi nhánh PV
TRANS điều đng sang làm vic tại POVO theo tha thun ca Hợp đng ngày
01/11/2013. Công ty P4 Chí nhánh Tổng Công ty Cphần V1 Công ty D1
không đng ý cung cp các i liu y. Hi đng xét xử nhn thấy, nội dung
Hợp đng CO12012248 không có liên quan đến quan hệ lao đng gia Công ty
P4 với ông Phạm Văn B, việc thu thập thông tin chi tiết việc thanh toán giữa n
đu (ng ty P4) và nhà thu cung ng dch v là xâm phạm bí mt kinh
doanh, quyền li ích hợp pháp được nhà nước bảo h. Do đó Hi đồngt xử
không chấp nhận u cu thu thp chứng c này ca ngun đơn.
[1.8.3] Đối vi yêu cầu xác minh cách pháp lý ca nời tham gia tố
tụng của đi diện b đơn POVO, là ông Philip Jonh M của nguyên đơn tại Văn
bn ngày 27/7/2019. Hi đng t xnhận thy: Căn cGiấy chứng nhn đăng
ký hoạt đng văn phòng điu hành s 00021/GCN-SKHĐT do S Kế hoạch và
Đầu UBND Thành ph H cp chứng nhn ln đầu ny 27/7/2017, chứng
nhận thay đi ln 2 ngày 22/12/2017 chứng nhn Văn phòng điu hành Công ty
P2 B.V tại Thành ph H Chí Minh có Người đi din theo ủy quyn là ông
Philip Jonh M, quy đnh nội dung, phạm vi hoạt đng ca Văn phòng điều nh
là thay mặt Nhà thầu thực hin các giao dịch vi các cá nhân, tổ chức kinh tế và
quan quản lý Nhà nước Vit Nam. Giy chứng nhn đăng ký hoạt đng n
phòng điu nh s 00021/GCN-SKHĐT đến 22/7/2020 mi thay đi ln th 3.
Hi đng xét xxác đnh ông Philip Jonh M đ tư cách tham gia tố tụng đi
din cho ng ty P2 B.V trong quá trình giải quyết vụ án trước đây.
[1.8.4] Ngày 22/5/2019, ông B có Đơn đ ngh Tòa tổ chức đi chất,
nng nhng ngưi yêu cầu đi chất không đến Tòa đi chất. Vì vy, ngày
24/7/2019, ông B đã có Văn bn yêu cầu dẫn gii người m chứng đi vi ông
Nguyễn Khắc Đ, ông Phm Văn N1, ông Đng N T6 và ông Hà Như T2 đến
Tòa tiến nh đi chất. a án đã thực hiện đi chất giữa nguyên đơn với người
làm chứng. Tuy nhiên ông B vn gi nguyên yêu cầu Tòa án tiếp tục dn giải
ông N1 đến Tòa m chứng theo quy định pháp luật. Căn cquy định ti Điều
77 vngười làm chng và khoản 8 Điều 78 B luật Ttụng dân snăm 2015,
những ni này đã đến Tòa án cung cp lời khai theo đúngu cu ca Tòa án,
vic vng mặt ca những người này không cn trviệc xét xử, gii quyết ván
nên hội đng xét xthy rằng, Tòa án không chp nhn u cu dn gii ni
làm chứng ca ngun đơn là đúng quy đnh.
[1.9] Do nguyên đơn không cung cấp được i liu chứng cđ chứng
minh gia nguyên đơn b đơn quan hệ lao đng, b đơn cung cấp được i
liệu chứng cchng minh b đơn không phải người sdng lao đng, hội
đng xét xử xác đnh nguyên đơn và b đơn không thuộc trường hợp được quy
đnh tại đim b khoản 1 Điu 91 B luật T tụng dân sự v vic người lao đng
trong ván lao động mà kng cung cấp, giao nộp được cho Tòa án i liệu,
chứng cứ lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dng lao đng quản lý,
26
u giữ thì người s dụng lao động trách nhiệm cung cấp, giao np tài liệu,
chứng cứ đó cho Tòa án.”
[2] V nội dung:
[2.1] Vic nguyên đơn trình bày giữa nguyên đơn Công ty P4quan
hlao động thông qua sự việc: Tháng 7/2013, ông Phạm Văn B được Công ty E.
Ltd. tuyển dng. Do EMAS là nhà thu nước ngoài (liên kết với Tổng Công ty
Cổ phần V1 (PVTRANS) trong liên doanh PVTEC),n không thể ký hợp đng
lao với ông B. Vì vậy, EMAS ký hợp đng lao đng với ông B bằng vic Chi
nnh ca PVTRANS ký kết hợp đng lao đng với ông B. Nguyên đơn cho
rng ông ngưi lao động làm việc tại EMAS, chu squản lý điu nh, pn
công lao đng ca EMAS, không làm việc cho chi nhánh P6. Tháng 11/2013
ng ty P4 nhn chuyển giao và kế thừa EMAS. Ông vẫn tiếp tục làm vic tại
căn cca POVO và theo sự điu hành qun lý ca POVO. Tuy nhiên nguyên
đơn không cung cp được tài liu chứng cứ đ chứng minh v vicc lp quan
hlao đng với EMAS trên cơ shợp đng lao đng gitao được kết giữa
ông và Công ty D1.
Điều này mâu thun trực tiếp đi với li trình bày ca ông Phm Văn B tại Đơn
yêu cầu hòa gii tranh chấp lao đng đny 27/11/2017 do ông B lập gi tới
Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội UBND thành ph V: Tôi, Phm Văn
B, mang chứng minh nhân dân số 273251292, cấp ngày 30/03/2004 ti Tp . -
tỉnh Bà rịa - Vũng tàu, Người lao đng hợp đng lao đng không thời hn
s053/14/HD-HHDK với Công ty D1 (sau đây được gọi tt là PV T9) Đa
chỉ: Lu C, Tòa nhà P, H H, P, TP .. Từ năm 2013, Tôi được Công ty cử sang
làm việc tại Công ty P2 (gọi tắt POVO). Địa đim làm việc thường nhật của
Tôi căn cca ng ty P4, nm trong càng hlưu PTSC. số 65A đường C”.
Cũng n mâu thun trực tiếp đi với li trình bày của ông Phạm Văn B
tại Đơn u cu hòa gii tranh chấp lao đng với Công ty P2 B.V đ ngày
15/12/2017 do ông B lập gi ti Phòng Lao đng, Thương binh và Xã hội
UBND thành ph V: Tôi, Phạm Văn B, mang chng minh nhân dân số
273251292, cp ngày 30/03/2004 tại thành phố V, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, là
người lao động ký hp đng lao động với Công ty D5 khi từ ngày 16/9/2013. Tôi
người lao đng trực tiếp làm việc cho ng ty P2 B.V Đa điểm m việc
thường nhật ca Tôi là căn cứ của Công ty P2 B.V, nm trong cảng hạ u
PTSC, số F, đường C, thành ph V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong s toàn b
người lao đng m vic tại căn cnm trong Cng hạ u PTSC, s F đường
C, tnh phố V, ca Premier Oil V Offshore B.V, ch mt mình Tôi là người
lao đng ký hợp đồng với Công ty D1”.
[2.2] Căn c các i liệu chứng cứ có trong hồ ván là Phiếu tổng hợp
kết quphng vấn tuyển dng h sơ tuyển dụng ngày 16/9/2013 và Quyết
đnh về việc tiếp nhận cán b công nn viên s 165-13/QĐ-HHDK ny
16/9/2013 của PVTrans, nhận thy PVTrans là tổ chức đã tuyn dng ông B vào
27
năm 2013. Sau khi trúng tuyển, PVTrans và ông B đã giao kết Hợp đng lao
đng s 76/13/HĐLĐ-HHDK (gọi tắt Hp đồng số 76) ny 16/9/2013 Hợp
đng lao động không c đnh thi hạn s 053/14/HĐLĐ-HHDK ngày
16/9/2014 (gọi tắt Hợp đng s 053). Nguyên đơn thừa nhận chữ ký ca mình
trong các hợp đng lao đng nói trên.
[2.3] Căn cứ các i liu chứng clà Bng kê giao dchdo nguyên đơn
cung cp (bút lc 01, 2, 3, 4) thể hin tin lương các tháng 4, 5, 6, 7/2017 do Chi
nnh Tổng Công ty C phần V1 - Công ty D1 thanh toán cho ông B. Các
chứng từ sao kê i khoản của ông B tại Nn hàng A th hiện trong suốt thời
gian ông B m vic theo Hợp đng s 76 và Hợp đng số 53, PVTrans đã tr
tiền ơng cho ông B hàng tháng, thanh toán trực tiếp vào i khoản ngưi lao
đng. Các phiếu chi lương b sung tháng 10/2017 và tháng 11/2017 ca P6, ông
B đều ký tên c nhn đã nhận tin lương từ PVTrans.
[2.4] Căn c i liệu chứng c là Sbo him hi s5196024122 do
Bo hiểm xã hi tỉnh B - Vũng u cp cho ông Phạm Văn B (bản sao) th hin
từ tháng 10/2013 đến tháng 4/2020 ông Phạm Văn B đã tham gia BHXH với
cách nời lao đng là nhân vn Th kho, Chi nnh Tng Công ty C phần
V1 - Công ty D1, từ tng 5/2020 đến tháng 12/2020 ngh làm việc không
lương.
[2.5] Căn c quy định ti Điều 7 Bluật Lao động 2012 thì giữa ông B
PVTrans phát sinh quan hlao đng, quan hlao đng này đưc xác lập theo
đúng quy đnh tại Điu 15, khon 1 Điu 16 B lut Lao động 2012 bng các
hợp đng lao đng.
[2.6] Căn cquy đnh tại tiu mc 1.2, mc 1, Phlc A ca Hợp đng
CO12012448 ngày 01/11/2013 giữa POVO và PVTrans: (a) Nhà thầu đng ý
và chp nhận chu trách nhiệm cung cấp mt lực ợng lao động được đào tạo
và có năng lực phù hợp với tất cả các hthng cn thiết để h trcác Thiết b
theo Hợp đng này". Căn ctha thuận y, PVTrans mi điều đng mt s
ni lao đng ca PVTrans làm việc cho Dán C, bao gồm công B. Việc
PVTrans điều đng ông B sang làm vic tại Dán Chim Sáo theo Quyết đnh v
vic điu đng CBCNV s 131-14/QĐ-HHDK ngày 16/9/2014 và s 075-
15/QĐ-HHDK ngày 16/4/2015 là hoàn toàn phợp với tha thun v quyn
điu hành lao đng ca người s dng lao đng giữa PVTrans ông B theo
Điều 1, Điu 3.2, Điu 4.2 ca Hợp đng lao đng s 76 và Hp đng lao động
s 53 mà hai bên đã giao kết.
[2.7] Hi đng xét xnhn thy có đ căn c c đnh ông Phạm Văn B
làm việc tại dự án ca POVO (căn cPOVO) theo sự điu hành của PVTrans
sự qun lý ca Công ty P4. Trong quá trình m việc tại địa đim là căn cứ ca
ng ty P4, ông B vn là người lao đng ca PVTrans, ông B nhn lương các
chế đ lao động khác của PVTrans. Do đó, gia POVO ông B không phát
sinh quan hệ lao đng.
28
[2.8] Căn cứ cáci liu chứng c có trong h sơ v án, cósở xác định:
Trong quá trình m việc ti d án ca POVO, ông B có hành vi mang hàng hóa
(nước tẩy rửa) ra khi khu vực làm vic mà không có sự đng ý ca T5 căn c
nên ngày 18/9/2017 P4 đã có thông báo cho PVTrans đngh m s việc.
Tháng 11/2017, POVO có thông báo gửi tới PVTransu cu cách chức nn s
đi với v trí Thkho ông Phm Văn B với lý do Công ty đã xem xét kỹ ỡng
vn đ ln quan và cho rằng nhân sự của Nhà thu đãkhông tuân th các th
tục an toàn vận hành liên quan và nh đng như vy hoặc đt những
người có liên quan, nhng người khác, công trường, và/hoặc đi vt của
Công ty vào ri ro. Yêu cầu n thầu thay thế nhân ssớm đđm bo các
hot đng FPSO. Vic POVO yêu cu PVTrans cách chức v trí Thkho của
ông B và thay thế nhân smi là phù hợp tha thuận giữa POVO PVTrans
tại tiu mc 6.4 ca Hợp đng CO12012448 Loại b và thay thế nhân vn nhà
thầu: o bt kỳ c nào, Công ty sẽ có quyền phn đối u cầu Nhà thu tự
chịu chi phí loi b bt kỳ nhân viên nhóm thu nào, người mà, theo ý kiến hợp
của Công ty vàm theo mt văn bn thông báo là: … (c) không tuân th các
thủ tục an toànvn hànhln quan vành đng như vy hoc đt những
người có liên quan, nhng người khác, công trường, và/hoặc đi vt của
Công ty vào ri ro;”. Các i liu này không th hiện nội dung POVO đình ch
công việc đi với ông B, POVO không ban nh quyết định đình ch công việc
đi với ông mà yêu cu thay thế nhân vn khác hoàn toàn phợp với tha
thun giữa POVO với PVTrans n nguyên đơn khởi kiện đi vi hành vi đình
chỉ công việc ca ông B ca POVO là không căn c. Do đó Hi đng t x
không chp nhn các yêu cu ca nguyên đơn vvic: Buc POVO phi nhn
nguyên đơn tr li làm công việc cũ, ký kết hp đng lao đng; Xin li, ci
chính công khai về hành vi đình chcông vic của ông B trái pháp lut; Bi
thường tổn tht tinh thn từ vic xúc phạm danh dự, nhân phẩm của ông B là
18.000.000 đng; Bi thường thiệt hi do việc đình chcông việc ca ông B trái
pháp luật 12 tháng lương, ơng đương vi s tin 72.000.000 đng; Chi tr
tiền lương trong nhng ngày không được làm vic, tạm nh từ ngày 19/9/2017
đến ngày 19/8/2023 + 6 tháng ơng thưởng); Truy đóng Bảo hiểm xã hội, Y tế,
Tht nghip cho ông B2 từ thời điểm ông B bt đu làm vic cho Công ty P2
(POVO) là từ 16/9/2013 đến 19/8/2023 u cu bi thường cho nguyên đơn
60 tháng tin lương do nguyên đơn không đng ý trli m việc được nguyên
đơn đt ra tại phiên tòa.
[2.9] Xét yêu cu ca nguyên đơn vviệc buc POVO phải: Xin li, ci
chính công khai tn các phương tin truyền thông về hành vi vu khống ông B
ly trm tài sn; Bi tờng tổn thất tinh thn từ việc xúc phạm danh dự, nhân
phm ca ông B là 18.000.000 đng. Hi đng t xử nhận thy:
Các i liu chứng ccó trong hồ sơ ván th hin POVO không có bt
kvăn bn hay li nói nào vu khống/xúc phm danh sự của ông B. POVO yêu
cu thay đi nn sđi với ông B là do ông đã vi phạm quy tắc ứng xử ca
29
POVO mà ông đã được ph biến và cam kết thực hin. Theo Điu 6 ca Quy tắc
ứng của POVO, ông B phải khai báo cho POVO v vic ông mang các chai
nước tẩy rửa (được nhà thu tặng) ra khi khu vực C1 đi biển. Ông không khai
báo theo quy đnh khiến POVO quan ngại và u cầu thay thế bng nhân vn
kc. Mặt khác, ông B không cung cp được chứng cứ, chứng minh việc POVO
có hành vi vu khng ông B ly trmi sản hàng hóa ca Công ty P4 ra khi nơi
làm việc. Do đó không có căn cc đnh POVO có hành vi vu khng ông B lấy
trmi sản m xâm phạm đến danh dự uy n ca ông B. Căn c khon 1 Điều
584, Điu 592 B lut Dân snăm 2015, Hi đng t x không chấp nhận yêu
cu ca nguyên đơn vviệc buc POVO phải: Xin li, cải cnh công khai trên
các phương tiện truyn thông v nh vi vu khng ông B lấy trm tài sn; Bi
thường tổn tht tinh thn từ vic xúc phạm danh dự, nn phẩm ca ông B là
18.000.000 đng.
[2.10] Hi đng xét xử thống nht vi quan đim ca Vin kiểm sát nhân
dân Thành phố H Chí Minh về việc gii quyết vụ án.
[3.] V án phí:
- Án phí lao đng sơ thm: Căn cquy đnh tại đim a khon 1 Điu 12
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nời lao đng được min án phí.
Án phí dân s sơ thẩm: Căn c quy đnh ti điểm a khon 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, ngưi u cầu bồi thường thit hại do danh d uy n b
xâm phm được min án phí.
Vì các l trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 6 Điu 26, khon 5 Điều 32, điểm a khon 1 Điu 37, điểm
a khoản 4 Điều 38, đim a khon 1 Điu 39, khoản 3 Điều 41, điểm b khon 2
Điều 227, đim a, b khoản 1 Điu 238, Điu 271 và khoản 1 Điều 273 của B
luật T tụng dân sm 2015;
Căn cĐiều 7, Điều 15, khoản 1 Điu 16 B lut Lao đng năm 2012;
Căn cứ Điu 116, Điu 117, Điu 122, Điu 134, Điu 135, khon 1 Điều
584, Điu 592 B luật Dân s năm 2015;
Căn c đim a, đ khon 1 Điu 12, khon 1 Điều 27 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 cay ban Thường v
Quốc hi quy đnh v mức thu, miễn, gim, thu, np, qun lý và sử dng án phí
và l phí Tòa án;
Căn cLuật Thi hành án dân s.
Tuyên x:
1. Đình ch gii quyết các u cu khởi kiện ca nguyên đơn, ông Phạm
Văn B do nguyên đơn rút yêu cầu trong quá tnh giải quyết vụ án gm:
30
- Buc Công ty D1 phải xin li ông B công khai trong toàn b phạm vi
ng ty D1 và trên phương tin thông tin đi chúng về nh vi vu khống ông B
mang i sản ca Công ty này ra ngoài;
- Buc Công ty D1 bi thường cho ông B tn tht về việc c phạm danh
d nhân phẩm ca ông B;
- Buc Công ty D1 bi thường cho ông B gia đình ông B tn tht v
tinh thần do vic bị vu khng, xúc phạm và đình ch công việc đối vi ông B tại
ng ty D1;
- Buộc Công ty D1 phải nhận ông B trli công vic cũ;
- Buộc Công ty D1 phi bồi thường tổn tht thu nhp cho ông B trong thi
gian b đình ch công việc;
- Tuyên b vô hiệu hợp đng lao động s 76/13HĐLĐ-HHDK ngày
16/9/2013 và Hợp đồng lao đng s 053/14/HĐLĐ-HHDK ny 16/9/2014 ;
- Buc Tng Công ty C phần V1 bồi thường, khc phục mi hậu quvô
hiu hợp đồng lao đng do Chí nhánh ca họ đã thực hiện việc ký kết hợp đồng
bng hành vi lừa di và trái pp lut;
- Buc Tng Công ty Cphần V1 phải thực hin việc thu hồi các quyết
đnh trái pp luật do Chi nhánh ca h là Chi nhánh Tng Công ty C phn V1
Công ty D1 ban nh có ni dung ba đặt, vu khng, không trung thực và xúc
phm danh d của ông B gm Quyết đnh 441-17/QĐ-HHDK ngày 20/9/2017;
Quyết định 449-17/QĐ-HHDK ngày 20/10/2017; Quyết đnh 551-17/QĐ-
HHDK ny 27/12/2017 các văn bản khác có liên quan đến 03 quyết này;
- Buộc Tng Công ty C phần V1 phi xin li ông B công khai trên
phương tiện thông tin đi chúng như B3, Tui tr Online và nội btoàn Công ty
v nh vi vu khống và ba đt ông B hành vi: Mang i sản của khách
hàng/Công ty ra khi khu vực làm vic mà ca được scho phép;
- Buộc Tổng Công ty C phần V1 phải có nghĩa v bi tờng cho ông B
100.000.000 (một trăm triu) đng vì tổ chức nhận y quyền của họ là Chi
nnh Tổng Công ty C phần V1 Công ty D1 đã có hành vi gian di, ban hành
quyết đnh trái pháp luật có nội dung vu khống, xúc phạm danh d và nn
phm ca ông B vào các ngày 20/9/2017, 20/10/2017, 27/12/2017;
- Buộc Tng Công ty Cphần V1 phải có nghĩa vụ bi thường tn thất v
tinh thn cho ông B gia đình ông B 200.000.000 (hai trăm triệu) đng t
chức nhận ủy quyền ca h là Chi nhánh Tng Công ty C phần V1 Công ty
D1 đã có hành vi gian di, ban hành quyết đnh trái pháp lut, ba đặt, vu khống
và xúc phm danh d nn phẩm ca ông B vào các ny 20/9/2017,
20/10/2017, 27/12/2017;
- Tuyên b vô hiu Hợp đng lao đng s 76/13HĐLĐ-HHDK ngày
16/9/2013 và Hợp đng lao đng s 053/14/HĐLĐ-HHDK ngày 16/9/2014 vì
31
khi ký kết các hợp đng này Chi nhánh Tổng Công ty Cổ phần V1 Công ty D1
đã cónh vi lừa di, dùng tên giả mo để ông B bị buc phi hiu h là tổ chức
có tư cách pháp nhân đc lp là mt Công tyn gi là Dch v Hàng hải Dầu
k là mt pháp nhân không hề tồn tại;
- Buc b đơn là Tng Công ty Cổ phn V1 phải có nghĩa vbi thường
300.000.000 (ba trăm triu) đng.
2. Đình chgii quyết yêu cầu khi kiện của nguyên đơn, ông Phạm Văn
B do nguyên đơn khôngquyn khởi kin theo quy đnh tại Điu 186 Điu
187 ca B lut T tụng dân s 2015 đi với:
- Yêu cầu tuyên b vô hiu Hợp đng CO12012448 ngày 01/11/2013 giữa
ng ty P2 (POVO) và ng ty D1 (PVTrans);
- Yêu cầu đòi bi thường thiệt hại do danh d uy n ca ông B b m
phm do nh vi đình ch công vic trái pháp luật của Công ty P2 (POVO) gây
ra đi với ông B cho gia đình của ông B (gm v và hai con) với số tin là
54.000.000 (năm mươi bn triu) đng.
3. Không chấp nhn các u cầu khi kiện của nguyên đơn, ông Phạm
Văn B về vic:
3.1. Do Công ty P2 (POVO) có hành vi đình chỉ công việc ca ông Phạm
Văn B vô căn c trái pháp luật nên nguyên đơn yêu cầu Công ty P2 (POVO)
phi:
- Tiếp tục nhận ông B tr lại làm công việc cũ và ký kết hợp đng lao
đng với ông B.
- Xin li, ci chính công khai vhành vi đnh ch công việc ca ông B trái
pháp lut;
- Bi thường tổn tht tinh thn từ việc xúc phm danh dự, nn phẩm ca
ông B là 18.000.000 (mười m triệu) đồng;
- Bi thường thiệt hại do vic đình ch công việc ca ông B trái pháp lut
là 12 tháng lương, ơng đương với s tin 72.000.000 đng; Chi tr tin ơng
trong những ny không được làm vic, nh từ ngày 19/9/2017 đến ngày
19/8/2023 5 năm 11 tháng + 6 tháng lương thưởng; Bi thường cho nguyên
đơn 60 tháng tiền lương do nguyên đơn không đng ý trlại làm việc. Tng
cng là 149 tháng tin lương x 37.000.000 = 5.513.000.000 (m tỷ, năm trăm
mười ba triu) đng;
- Truy đóng Bảo him xã hi, Y tế, Tht nghiệp cho ông B từ thi điểm
ông B bắt đầu làm vic cho Công ty P2 (POVO) là từ 16/9/2013 đến 19/8/2023.
3.2. Do Công ty P2 (POVO) nh vi vu khng ông Phm Văn B lấy
trmi sản hàng hóa ca Công ty P2 B.V (POVO) ra khi nơi m việc nên yêu
cu Tòa án buộc Công ty P2 (POVO) phi:
32
- Xin li, ci chính công khai trên các phương tiện truyn thông về hành
vi vu khng ông B ly trmi sản;
- Bi thường tổn tht tinh thn từ việc xúc phm danh dự, nn phẩm ca
ông B là 18.000.000 (mười m triệu) đồng.
4. Án p lao đng sơ thẩm, án phí dân ssơ thm: Nguyên đơn ông
Phm Văn B được min án phí.
5. V quyền kháng cáo, kng ngh:
Các đương sự có mt có quyền kng cáo bn án trong thi hạn 15 ngày
ktừ ngày tuyên án. Các đương s vắng mt có quyền kháng cáo bản án trong
thi hạn 15 ngày k từ ngày nhận được bn án hoc bn án được niêm yết hợp
l. Viện kiểm sát nhân dân Thành ph H Chí Minh có quyền kháng ngh bn án
này trong thời hạn 15 ngày kể từ ny tuyên án.
Trường hợp bn án đưc thinh theo quy đnh tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sthì ngưi được thi hành án dân sự, ni phi thi hành án dân scó quyn
tha thuận thinh án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoc b
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điu 6, Điều 7 Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui đnh tại Điều 30
Luật Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- a án nhân dân Tối cao;
- a án nhân dân Cấp cao tại TP.HCM;
- Vin kim t nhân dân Cấp cao ti
TP.HCM;
- Vin kiểm sát nhân dân TP.HCM;
- Cục THADS TP.HCM;
- c đương sự (để thi hành);
- Lưu.
Tải về
Bản án số 1727/2023/LĐ-ST Bản án số 1727/2023/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất