Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sông Lô (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 17/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Ba xin ly hôn anh Cương và yêu cầu chia tài sản chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN S
TỈNH V
Bản án số:17/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 tháng 7 năm 2024
V/v: “Tranh chấp ly hôn, con chung, chia
tài sản khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S, TỈNH V
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Minh Hiệp
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Mạnh Tuấn
2. Ông Lê Thanh Sơn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lại Phương Thúy, Thư ký Tòa án nhân dân huyện S,
tỉnh V.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S tham gia phiên tòa: Trần
Thị Thúy Nga- Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện S, tỉnh V xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 52/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm
2024 về việc tranh chấp Ly hôn, con chung, chia tài sản khi ly ntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2024/QĐXX-ST ngày 09 tháng 7 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị B, sinh năm 1984, có mặt.
Nơi cư trú: Thôn Ph, xã L, huyện S, tỉnh V.
- Bị đơn: Anh Khổng Ngọc C, sinh năm 1983, có mặt.
Nơi cư trú: Thôn Ph, xã L, huyện S, tỉnh V.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Khổng Văn L, sinh năm 1962,
có mặt
2
Bà Nguyễn Thị Ngh, sinh năm 1962, có mặt
Đều cư trú: Thôn Ph, xã L, huyện S, tỉnh V.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn đề ngày 09 tháng 5 năm 2024 và các lời khai tiếp theo
trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà thẩm, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị B trình bày: Chị kết hôn với anh Khổng Ngọc C năm 2005. Trước khi
kết hôn hai bên được tự do tìm hiểu thỏa thuận chung sống với nhau trong
Miền Nam khoảng 01 năm thì hai vợ chồng cùng về địa phương đến UBND
L làm thủ tục đăng kết hôn, còn đăng kết hôn hay không chị cũng
không nhớ thời gian đã lâu. Hiện chị cũng không cung cấp được giấy chứng
nhận kết hôn. Sau khi kết hôn, chị về dâu sống chung cùng gia đình anh C
đến năm 2006 vợ chồng ra riêng trên đất và nhà do hai vợ chồng mua. Qtrình
chung sống, vợ chồng hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn vợ chồng do tính tình vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan
điểm sống nên vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau. Vợ chồng anh chị đã sống ly
thân ttháng 9/2022 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị xin
được ly hôn anh C.
Về con chung: Chị xác định vợ chồng 02 chon chung: Cháu Khổng Tiến
D, sinh ngày 28/7/2005 cháu Khổng Xuân B, sinh ngày 01/10/2007, hiện cháu
đang cùng chị. Đối với cháu D đã thành niên nên chị không đề nghị Tòa án giải
quyết. Ly hôn chị xin được nuôi cháu B không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi
con chung cùng.
Về tài sản chung: Chị xác định vợ chồng chị xây dựng được khối tài sản
chung gồm: 01 thửa đất số 144, tờ bản đồ số 19, diện tích 140m
2
tại thôn Ph, L,
huyện S, tỉnh V, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên anh Khổng Ngọc
C trị giá 980.000.000đồng (Chín trăm tám mươi triệu đồng); trên đất 01 ngôi
nhà 02 tầng diện tích 183m
2
trị giá 659.000.000đồng (Sáu trăm năm mươi chín
triệu đồng) một số tài sản khác. Ly hôn, chị và anh C thỏa thuận với nhau về tài
sản: Chị để anh C sử dụng toàn bộ tài sản ngôi nhà và thửa đất trên, anh C thanh
toán tiền chênh lệch tài sản cho chị với số tiền: 819.500.000đồng (Tám trăm mười
chín triệu năm trăm nghìn đồng), đến ngày 30/9/2024 anh C sẽ thanh toán toàn bộ
số tiền cho chị. Chị đề nghị Tòa án ghi sự thỏa thuận này của anh chị.
Về công nợ, công sức: Chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
3
Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản, chị đề nghị chia
đôi mỗi người một nửa.
Bị đơn anh Khổng Ngọc C trình bày:
Anh xác định anh chung sống với chị Nguyễn Thị B từ năm 2004. Hai bên
không làm thủ tục đăng kết hôn chung sống với nhau từ những năm đó đến
nay. Sau khi hai anh chị về chung sống sống chung cùng gia đình nhà anh đến
năm 2006 thì ra riêng trên nhà và đất hiện vợ chồng anh đang ở. Quá trình vợ
chồng chung sống hòa thuận đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do anh nghi ngờ chị B quan hệ bất chính với người đàn ông khác
nên vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 9/2022
đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị B xin ly hôn anh
đồng ý.
Về con chung: Anh xác định như chị B trình bày đúng. Hiện nay cháu
Khổng Tiến D đã trưởng thành nên anh không đề nghị Tòa án giải quyết. Còn cháu
Khổng Xuân B hiện đang ở cùng chị B. Ly hôn, anh đồng ý để chị B trực tiếp trông
nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu B, anh không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cùng chị B.
Về tài sản chung: Anh xác nhận như chị B trình bày đúng. Anh chị B
đã tthỏa thuận với nhau về vấn đtài sản như chị B đã trình bày: Anh sử dụng
toàn bộ tài sản do hai người cùng tạo dựng gồm: 01 thửa đất số 144, tờ bản đồ số
19, diện tích 140m
2
tại thôn Ph, xã L, huyện S, tỉnh V, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đứng tên anh Khổng Ngọc C trị giá 980.000.000đồng (Chín trăm tám
mươi triệu đồng); trên đất 01 ngôi nhà 02 tầng diện tích 183m
2
trị giá
659.000.000đồng (Sáu trăm năm mươi chín triệu đồng). Anh thanh toán tiền chênh
lệch tài sản cho chị B với stiền: 819.500.000đồng (Tám trăm mười chín triệu
năm trăm nghìn đồng), đến ngày 30/9/2024 anh sẽ thanh toán toàn bộ số tiền cho
chị B. Anh cũng đề nghị Tòa án ghi nhận sự thỏa thuận này của anh chị
Về công nợ, công sức: Anh C không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định gtài sản, anh đồng ý với
quan điểm của chị B, anh và chị B mỗi người chịu mt nửa số tiền này.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Khổng Văn L Nguyễn Thị
Ngh trình bày: Ông bố mẹ đẻ của anh Khổng Ngọc C. Năm 2004, chị B anh
C về chung sống với nhau với nhau 02 người con. Năm 2006, vchồng
ông bà có cho anh C chị B ra ở riêng và có mua đất cho vợ chồng anh chị đứng tên
4
anh C. Nay anh C, chị B ly hôn, ông xác định đã cho anh chị nên không ý
kiến gì. Ông bà cũng không có ý kiến gì với sự thỏa thuận của anh chị về vấn đề tài
sản.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S phát biểu về việc chấp hành pháp
luật của Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký và của người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án: Đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án: Do chị B, anh C chung
sống với nhau như vợ chồng từ năm 2004 đến nay không đăng kết hôn, nên
căn cứ căn cứ mục 3 Thông tư số: 01/2001/TTLT/TANDTC- VKSNDTC- BTP
ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của
Quốc hội “về việc thi hành Luật hôn nhân gia đình: không công nhận vợ chồng
giữa chị Nguyễn Thị B anh Khổng Văn C. Về con chung: Công nhận sự thỏa
thuận của chị B anh C: Giao cháu Khổng Xuân B cho chị B trực tiếp nuôi
dưỡng, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị B; Về tài sản chung:
Công nhận sự thỏa thuận của chị B, anh
C: Anh C sử dụng tài sản chung của anh
chị gồm: 01 thửa đất đất số 144, tờ bản đồ số 19, diện tích 140m
2
tại thôn Ph, xã L,
huyện S, tỉnh V, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên anh Khổng Ngọc
C trị giá 980.000.000đồng (Chín trăm tám mươi triệu đồng); trên đất 01 ngôi
nhà 02 tầng diện tích 183m
2
trị giá 659.000.000đồng (Sáu trăm năm mươi chín
triệu đồng). Anh C thanh toán tiền chênh lệch tài sản cho chị B với số tiền:
819.500.000đồng (Tám trăm mười chín triệu năm trăm nghìn đồng), đến ngày
30/9/2024 anh C sẽ thanh toán toàn bộ số tiền cho chị B.
Về án phí và chi phí tố tụng đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị B xin ly hôn anh Khổng Ngọc C trú tại thôn
Ph, xã L, huyện S, tỉnh V nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35;
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện S, tỉnh V.
[2]. Về nội dung vụ án:
5
2.1 Quan hhôn nhân: Cuộc hôn nhân giữa giữa chị Nguyễn Thị B anh
Khổng Ngọc C Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị B trình bày vợ chồng chị đến
UBND để đăng kết hôn, chị cũng không nhớ thời đó ai người đã thực
hiện việc đăng kết hôn cho chị, do thời gian đã lâu nên chị cũng không nhớ
đăng kết hôn hay không, chị cũng không cung cấp được giấy chứng nhận kết
hôn. Còn anh C trình bày: hai vợ chồng chỉ chung sống với nhau nvợ chồng từ
năm 2004 (khi đó hai anh chị còn làm việc trong miền Nam, đến năm 2005 thì anh
chị vđịa phương sinh sống) đến nay không đăng kết hôn theo quy định của
pháp luật. Qua xác minh tại UBND L xác nhận chị Ba, anh Cương chung
sống với nhau từ năm 2004 (Khi anh chị còn trong miền Nam). Khi chị B mang
thai thì hai anh chị về L sinh sống. Qua kiểm tra sổ đăng kết hôn tại UBND
L từ những năm 2004 đến nay thì không tên của chị B, anh C. Địa phương
xác định chị B, anh C không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Theo
mục 3 Thông số: 01/2001/TTLT/TANDTC- VKSNDTC- BTP ngày 03/01/2001
của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ pháp hướng
dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội “về việc
thi hành Luật hôn nhân gia đình” thì quan hệ giữa chị B và anh C không được
công nhận là quan hệ vợ chồng.
2.2 Về con chung: Chị B, anh C xác nhận anh chị trong quá trình chung sống
02 con chung: Cháu Khổng Tiến D, sinh ngày 28/7/2005 cháu Khổng Xuân
B, sinh ngày 01/10/2007. Hai anh chị thỏa thuận: Đối với cháu D đã trưởng thành
nên anh chị không đề nghị Tòa án giải quyết. Còn cháu Khổng Xuân B hiện đang ở
cùng chị B, đcháu B cho chị Ba trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi
dưỡng. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị B. Xét việc thỏa
thuận của chị B, anh C là hoàn toàn tự nguyện nên được chấp nhận.
2.3. Về tài sản chung: chị B và anh C thỏa thuận và đề nghị Hội đồng xét xử
công nhận sự thỏa thuận của anh chị cụ thể:
Anh C sử dụng tài sản chung của hai anh chị gồm: 01 thửa đất số 144, tờ bản
đồ số 19, diện tích 140m
2
tại thôn Ph, L, huyện S, tỉnh V, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đứng tên anh Khổng Ngọc C trị giá 980.000.000đồng (Chín
trăm tám ơi triệu đồng); trên đất 01 ngôi nhà 02 tầng diện tích 183m
2
trị giá
659.000.000đồng (Sáu trăm năm mươi chín triệu đồng). Anh C thanh toán tiền
chênh lệch tài sản cho chị B với số tiền: 819.500.000đồng (Tám trăm ời chín
6
triệu năm trăm nghìn đồng), đến ngày 30/9/2024 anh C sẽ thanh toán toàn bộ số
tiền cho chị Ba.
Đối với chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản hết
9.100.000đồng (Chín triệu một trăm nghìn đồng). Chị B, anh C đồng ý số tiền này,
anh chị thỏa thuận mỗi anh chị tự nguyện chịu một nửa số tiền này. Số tiền này chị
Ba đã nộp tạm ứng, nên anh C phải thanh toán cho chị B số tiền: 4.550.000đồng.
Tổng số tiền anh C phải thanh toán cho chị B là: 824.050.000đồng (Tám trăm
hai mươi tư triệu không trăm năm mươi nghìn đồng).
- Về tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị B, anh C không đề nghị nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị B nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật. Đối với án phí chia tài sản: Do chị B, anh C thỏa
thuận được trước khi hòa giải đề nghị Tòa án ghi nhận trong bản án nên anh chị
không phải chịu án phí chia tài sản.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ mc 3 Thông tư số: 01/2001/TTLT/TANDTC- VKSNDTC- BTP
ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của
Quốc hội “về việc thi hành Luật hôn nhân gia đình”; Điều 14, Điều 81, 82, 83
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; ; khoản 2 Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân
sự; Điều 26 Luật thi hành án dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án p lệ phí Tòa án; Xử:
- Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chNguyễn Thị B anh Khổng
Ngọc C.
- Về con chung: chị B trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng
cháu Khổng Xuân B, sinh ngày 01/10/2007 (hiện cháu đang cùng chị B). Anh C
không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị B. Sau khi ly hôn, anh C quyền
thăm nom con chung không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Anh C sử dụng tài sản chung của hai anh chị gồm: 01
thửa đất số 144, tờ bản đồ số 19, diện tích 140m
2
tại thôn Ph, xã L, huyện S, tỉnh V,
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên anh Khổng Ngọc C trị giá
7
980.000.000đồng (Chín trăm tám mươi triệu đồng); trên đất có 01 ngôi nhà 02 tầng
diện ch 183m
2
trị giá 659.000.000đồng (Sáu trăm m mươi chín triệu đồng).
Anh C thanh toán tiền chênh lệch tài sản cho chị B với số tiền: 819.500.000đồng
(Tám trăm mười chín triệu năm trăm nghìn đồng) và 4.550.000đồng tiền chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản.
Tổng số tiền anh C phải thanh toán cho chị B đến ngày 30/9/2024 là:
824.050.000đồng (Tám trăm hai mươi tư triệu không trăm năm mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được yêu cầu thi hành án
đơn yêu cầu thi hành án số tiền nêu trên, người phải thi hành án không trả, hoặc trả
không đầy đthì hàng tháng còn phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị B phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí Hôn nhân và gia đình thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 20.300.000đ (Hai mươi triệu ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: 0000907
ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân shuyện S. Trả lại chị
Nguyễn Thị B số tiền 20.000.000đồng.
Trong trường hợp quyết định này được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự
Trong thời hạn 15 ngày kể tử ngày tuyên án, đương sự có mặt có quyền kháng
cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh V xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- VKS huyện S;
- THA S;
- UBND xã L;
- Các đương sự
Lưu HS; văn phòng.
T/M: HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
Đã ký và đóng dấu
Ngô Thị Minh Hiệp
8
Tải về
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất