Bản án số 17/2021/DS-ST ngày 09/11/2021 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2021/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2021/DS-ST ngày 09/11/2021 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 17/2021/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/11/2021
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN Độc lập - Tự Do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 17/2021/DS-ST
Ngày 09-11-2021
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN-TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh Nga
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tuấn Ngọc
Ông Huỳnh Bá Tiến
- Thư phiên tòa: Thị Bích Hậu - TTòa án nhân dân quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Ngày 09 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn,
thành phĐà Nẵng xét xthẩm ng khai vụ án thụ số 17/2021/TLST- DS
ngày 01 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 46/2021/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 7 năm 2021;
Thông báo về việc hoãn phiên tòa số 24/TB-TA ngày 12/8/2021; Thông o về
việc tạm ngừng phiên tòa số 33/TB-TA ngày 16/9/2021; Thông báo về việc mở lại
phiên tòa số 38/TB-TA ngày 05/10/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số
43/2021/QĐST-DS ngày 21/10/2021 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP SG
Trụ sở: Lầu 8, số 266-268 đường N, phường 8, quận 3, TP Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền ( theo Giấy ủy quyền ngày 15/01/2021 và Quyết
định ủy quyền số 3977/2020/QĐ-PL ngày 28/12/2020): Ông Phan Ngọc Ch, chức
vụ: Chuyên viên. (có mặt)
Địa chỉ: 198 đường N, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
-Bị đơn: Trần Thị N, sinh năm: 1972.(vắng mặt)
Địa chỉ: 11/9 đường C, phường M, quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện; c bản tự khai; các Biên bản hòa giải tại phiên tòa
đại diện nguyên đơn Ngân hàng TMCP SG ông Phan Ngọc Ch trình bày:
2
Ngày 02/03/2018, bà Trn Th N vi Ngân hàng TMCP SG (gi tt
Ngân hàng) Hợp đồng s dng th tín dng (bao gm Giấy đề ngh cp th tín
dng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản Điều kin phát hành và s dng th tín
dng ca Ngân hàng - các tài liệu được gi chung Hợp đồng đưc cung cp
trong h sơ vụ án).
Căn cứ thu nhp ca N, Ngân hàng đã đồng ý cp th tín dng vi hn
mc s dụng là 15.000.000đồng vi mục đích vay tiêu dùng cá nhân; thi hn vay:
không thi hn; hình thc vay tín chp; mc lãi sut trong hn 2,5%/tháng;
mc lãi sut quá hn bng 150% lãi trong hn. Ngày phát sinh giao dch hợp đồng
vi bà Nim là ngày 31/3/2018.
Sau khi được cp th n dng N đã thực hin 17 giao dch vi s tin:
27.795.660đồng. Trong quá trình s dng th, t ngày kích hot th đến nay N
đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 23.960.000đồng.
Qua nhiu ln làm vic, nhc nh nhưng bà N vn không có thin chí tr n.
Do N vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 ca Bản Điều khoản Điều kin
phát hành s dng th tín dng ca Ngân hàng), ngày 01/08/2020 Ngân hàng đã
chm dt quyn s dng th chuyn toàn b nợ còn thiếu sang n quá hn
(Điều 23 ca Bản Điều khoản điu kin phát hành s dng th tín dng ca
Ngân hàng), nên k t ngày 02/08/2020 lãi suất được tính theo lãi sut quá hn
bng 150% lãi trong hn tính t ngày 02/08/2020 trên s tin gc được tính
16.779.033đồng.
Tính đến ngày 08/11/2021, bà Trn Th N còn n ngân hàng các khon sau:
Dư nợ gc : 16.779.033 đồng
Lãi quá hn : 10.143.045 đồng
Tng cng : 26.922.078 đồng
Mặc Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiu ln làm vic trc tiếp
yêu cu N trách nhim thanh toán ngay khon n quá hạn, đồng thi Ngân
hàng cũng tạo điều kin v mt thời gian đ N tr n, tuy nhiên N vẫn chưa
thanh toán khon n vay quá hn cho Ngân hàng, vi phạm các điu khoản đã qui
định ti Hợp đồng đã ký.
Theo nội dung đơn khi kiện t Ngân hàng TMCP SG khởi kiện yêu cầu bà
Trần Thị N phải trả cho Ngân hàng số tiền: 20.443.617đ (Hai mươi triệu, bốn trăm
bốn mươi ba ngàn, sáu trăm mười bảy đồng) trong đó tiền nợ gốc 16.779.033đ,
tiền nợ lãi quá hạn tạm tính đến ngày 15/01/2021 3.664.584đ đề nghị Tòa án
buộc bị đơn bà N phải chịu toàn bộ án phí và chi phí liên quan nếu có.
Tuy nhiên, nh đến thời đim ngày 08/11/2021 t stiền nợ gốc, nợ lãi
Ngân hàng yêu cầu N phi thanh toán tăng thêm, cụ th như sau: Nợ gc:
16.779.033đồng, n lãi là: 10.143.045đồng. Tổng cộng n gốc và i Ngân
ng TMCP SG u cu bà N phải thanh toán là: 26.922.07.
3
Để đm bo quyền li ích hợp pháp cũng như đm bo vic thu hồi vốn
phc vụ hoạt động kinh doanh, Ngân hàng TMCP SG đ ngh a án buc bà
Trn Th N phải thanh toán cho Ngân hàng s tiền n gốc, ni tính đến ngày
08/11/2021 là: 26.922.07 tiếp tục thanh toán lãi phát sinh kể từ ngày
09/11/2021 cho đến khi thanh toán dứt điểm ntheo mức lãi suất các bên đã thỏa
thuận trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với Ngân hàng TMCP SG
*Bị đơn Trần Thị N đã được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo
thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa
để bà N trình bày ý kiến, cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của mình nhưng cho đến ngày mở phiên tòa hôm nay N vẫn vắng mặt không
cung cấp lời khai cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, sau khi nghe các đương sự trình bày ý kiến; sau khi thảo luận nghị án,
HĐXX nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Quá trình giải quyết vụ án, bđơn Trần Thị N đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng vắng mặt trong quá trình Tòa án tiến hành giải quyết vụ án cũng như
vắng mặt tại phiên tòa thẩm. vậy căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ
luật tố tụng Dân sự, HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn bà Trần Thị N.
[2] Về nội dung:
[2.1] Theo đơn khởi kiện, Ngân hàng TMCP SG yêu cầu Tòa án tuyên buộc
Trần Thị N phải trả cho Ngân hàng số tiền: 20.443.617đ (Hai mươi triệu, bốn
trăm bốn ơi ba ngàn, sáu trăm mười bảy đồng) trong đó tiền nợ gốc
16.779.033đ, tiền nợ lãi quá hạn tạm tính đến ngày 15/01/2021 là 3.664.584đ và đề
nghị Tòa án buộc bị đơn bà N phải chịu toàn bộ án phí và chi phí liên quan nếu có.
Tại phiên tòa, đại diện Ngân hàng xác định lại số tiền nợ gốc, nợ lãi mà Ngân
hàng TMCP SG yêu cầu Trần Thị N phi thanh toán tính đến ngày 08/11/2021
tăng thêm, c th: N gốc: 16. 779.033đng, n lãi tính đến ngày 08/11/2021
là: 10.143.04ng. Tng cộng ngc lãi Ngân hàng yêu cu bà N phải
thanh toán là: 26.922.078đ.
XX xét thấy:
[2.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho Trần Thị N để triệu tập đến Tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia phiên tòa
4
thẩm nhưng bà N vẫn cố tình trốn tránh, không đến Tòa án theo triệu tập do vậy bà
Niềm không có lời khai cung cấp cho Tòa án được.
[2.3] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện:
Vào ngày 02/03/2018, bà Trn Th N có ký vi Ngân hàng TMCP SG (gi tt
Ngân hàng) Hợp đồng s dng th tín dng (bao gm Giấy đề ngh cp th tín
dng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản Điều kin phát hành và s dng th tín
dng ca Ngân hàng - các tài liệu được gi chung Hợp đồng đưc cung cp
trong h sơ vụ án).
Căn cứ thu nhp ca N, Ngân hàng đã đồng ý cp th tín dng vi hn
mc s dụng 15.000.000đồng cho N; mục đích N vay là để tiêu dùng
nhân; thi hn vay: không thi hn; hình thc vay tín chp; mc lãi sut trong
hn 2,5%/tháng; mc lãi sut quá hn bng 150% lãi trong hn. Ngày phát sinh
giao dch hợp đng vi bà N là ngày 31/3/2018.
Sau khi được cp th n dng N đã thực hin 17 giao dch vi s tin:
27.795.660đồng. Trong quá trình s dng th, t ngày kích hot th đến nay N
đã thanh toán cho Ngân hàng s tiền 23.960.000đồng.
Qua nhiu ln làm vic, nhc nh nhưng bà N vn không có thin chí tr n.
Do N vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 ca Bản Điều khoản Điều kin
phát hành s dng th tín dng ca Ngân hàng), ngày 01/08/2020 Ngân hàng đã
chm dt quyn s dng th chuyn toàn b nợ còn thiếu sang n quá hn
(Điều 23 ca Bản Điều khoản điu kin phát hành s dng th tín dng ca
Ngân hàng) và k t ngày 02/08/2020 lãi suất được tính theo lãi sut quá hn (bng
150% lãi trong hn tính t ngày 02/08/2020 trên s tin gc còn li
16.779.033đồng).
Tính đến ngày 08/11/2021, bà Trn Th N còn n ngân hàng các khon sau:
Dư nợ gc : 16.779.033 đồng
Lãi quá hn : 10.143.045đng
Tng cng : 26.922.078 đng
Mặc Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiu ln làm vic trc tiếp
yêu cu N trách nhim thanh toán ngay khon n quá hạn, đồng thi Ngân
hàng cũng tạo điều kin v mt thời gian đ N tr n, tuy nhiên N vẫn chưa
thanh toán khon n vay quá hn cho Ngân hàng, vi phạm các điu khoản đã qui
định ti Hợp đồng đã ký. Do bà Trn Th N vi phm tha thun v thanh toán được
quy định tại Điều 2 ca bản Điều khoản và điều kin phát hành s dng th tín
dng nên vic Ngân hàng TMCP SG chm dt hp đồng trước thi hn Ngân
hàng khi kiện để yêu cu N phi thanh toán toàn b s tin n gc, n lãi cho
Ngân hàng tính đến thời điểm xét x là phù hợp quy định ti Điu 428 B lut n
s 2015.
Tại phiên tòa, đại diện Ngân hàng xác định lại số tiền nợ gốc lãi Ngân
hàng TMCP SG khởi kiện đề nghị Tòa án buộc Trần Thị N phải thanh toán tính
đến ngày 08/11/2021 : Nợ gc: 16.779.033đng, nợ i tính đến ngày
5
08/11/2021 là: 10.143.045đồng (lãi quá hạn tính tngày 02/08/2020 đến ngày
08/11/2021). Tổng cộng nợ gốc lãi Ngân hàng yêu cầu N phải thanh toán
là: 26.922.078 đng.
[2.4] Trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp. HĐXX thấy
đủ cơ sở để áp dụng Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự 2015 chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP SG, buộc Trần Thị N phải trả cho
Ngân hàng TMCP SG stiền 26.922.078 đồng (trong đó nợ gốc 16.779.033đồng;
nlãi tính từ ngày 02/08/2020 đến ngày 08/11/2021 10.143.045 đng) đúng
quy định pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Kể từ ngày 09/11/2021, N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền
nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng được thể hiện bằng Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng
bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
02/03/2018 được kết giữa Trần Thị N với Ngân hàng TMCP SG cho đến khi
bà N thanh toán xong khoản nợ gốc.
[2.5] Án phí dân sự sơ thẩm bà N phải chịu là 1.349.603đ (Một triệu, ba trăm
bốn mươi chín ngàn, sáu trăm lẻ ba đồng).
Hoàn trả tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm 511.000đ cho Ngân hàng
TMCP SG.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: - Điều 357,428,463,466,468,470 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Điều 3 và khoản 2 điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 01/01/2019
- Điều 147, khoản 2 Điều 227, 266 và 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí,
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
I. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP SG đối với Trần
Thị N về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
- Buộc bà Trần Thị N phải trả cho Ngân hàng TMCP SG số tiền nợ gốc và lãi
tính đến ngày 08/11/2021 26.922.078 đồng (Hai mươi sáu triệu, chín trăm hai
mươi hai ngàn, không trăm bảy mươi tám đồng). Trong đó nợ gốc
16.779.033đồng; n lãi tính từ ngày 02/08/2020 đến 08/11/2021 10.143.045
đồng.
Kể từ ngày 09/11/2021, Trần Thị N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi
của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong
Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng được thể hiện bằng Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm Hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
6
của Ngân hàng ngày 02/03/2018 được kết giữa bà Trần Thị N với Ngân hàng
TMCP SG cho đến khi bà N thanh toán xong khoản nợ gốc.
II. Án phí dân sự sơ thẩm:
-Trần Thị N phải chịu án phí dân sự thẩm là 1.349.603đ (Một triệu, ba
trăm bốn mươi chín ngàn, sáu trăm lẻ ba đồng).
-Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP SG số tiền tạm ứng án p thẩm
511.000đ (Năm trăm mười một ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0007237
ngày 25/3/2021 tại Chi cục Thi hành án Dân sự quận Ngũ Hành Sơn.
III. Trong trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
IV. Các đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, riêng Trần Thị Niềm vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc ktừ ngày
niêm yết bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND quận Ngũ Hành Sơn; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- Chi cục THADS quận Ngũ Hành Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Thanh Nga
7
Tải về
Bản án số 17/2021/DS-ST Bản án số 17/2021/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất