Bản án số 169/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 169/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 169/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 169/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ VĨNH CHÂU
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 169/2024/DS-ST
Ngày 26-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Đua
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Triệu Khánh Long
Bà Nguyễn Huỳnh Hoa
- Thư ký phiên tòa: Ông Tăng Hoàng Khang, Thư Tòa án nhân dân thị Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu xét xử sơ
thẩm công khai ván thsố: 135/2024/TLST-DS ngày 23 tháng 5 năm 2024 về việc
tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
92a/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Hoài T, sinh năm 1989 Chủ hộ kinh doanh T. Địa chỉ: Số
A lộ T, khóm W, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện theo ủy quyền: Chị Trần Diễm M, sinh năm 1996. Địa chỉ: Số C
khóm T, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: 1. Ông Trần Văn Đ, sinh năm 1973 (vắng mặt)
2. Bà Huỳnh Thị N, sinh năm 1978 (vắng mặt)
Cùng ngụ tại địa chỉ: ấp N, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/5/2024 của nguyên đơn anh Hoài T, trong q
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày:
Trước đây, ông Nguyễn Duy M1 chủ hkinh doanh Thành Long tại khóm S,
phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Nay ông M1 đã chấm dứt hoạt động kinh doanh tại
Hộ Kinh doanh T1 chuyển giao toàn bộ quyền nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động kinh
doanh trước đây của Hộ kinh doanh T1 cho ông Lê Hoài T theo văn bản thỏa thuận ngày
23/02/2023.
Từ năm 2015 đến năm 2019, ông Nguyễn Duy M1 (chủ hộ kinh doanh T2) giao
kết hợp đồng mua bán thức ăn thủy sản và thuốc thủy sản bằng lời nói với ông Trần Văn
Đ, bà Huỳnh Thị N.
Theo đó các bên thống nhất thỏa thuận ông M1 (thông qua nhân viên htrợ kỹ
thuật nuôi tôm) nghĩa vụ cung cấp thức ăn mang nhãn hiệu Việt H và các loại thuốc
và hóa chất phục vụ cho việc nuôi tôm theo đơn đặt hàng của ông Đ, bà N. Đơn giá được
niêm yết tại cửa hàng và được xác định theo từng thời điểm và ghi nhận tại sổ giao nhận
hàng. Hàng hóa được giao tại kho hàng và ông Đ, bà N đến lấy hoặc nhờ người đến lấy
theo đơn đặt hàng. Sau khi nhận hàng thì tiến hành kiểm tra về số lượng, đơn giá, chất
lượng, chủng loại sau khi thống nhất thì ký xác nhận vào sổ giao nhận hàng.
Về phương thức thanh toán hai bên thống nhất thỏa thuận ông Đ, bà N chậm nhất
cuối vụ thu tôm sẽ thanh toán dứt điểm tiền hàng. Trường hợp nuôi hơn 1 vụ/năm thì
phải thanh toán dứt điểm tiền hàng của vụ tôm trước thì mới tiếp tục đặt hàng. Trường
hợp nuôi thất tôm vẫn không làm mất nghĩa vụ thanh toán. Nếu vi phạm ông M1 có quyền
cắt hàng và yêu cầu thanh toán toàn bộ tiền hàng đang nợ. Tuy nhiên, sau khi thu hoạch
tôm thì ông Đ, bà N không thanh toán dứt điểm tiền hàng. Ngày 02/4/2021 hai bên tiến
hành đối chiếu, xác nhận lại công nợ khi đó ông Đ, bà N nợ lại stiền 229.235.000 đồng.
Nay anh Lê Hoài T yêu cầu ông Trần Văn Đ, Huỳnh Thị N có nghĩa vụ liên đới
thanh toán cho ông Lê Hoài T Chủ hộ kinh doanh Tân Quang M2 một lần trên tổng số
tiền là 229.235.000 đồng.
Đối với bị đơn vợ chồng ông Trần Văn Đ, bà Huỳnh Thị N, Tòa án đã Thông báo
về việc thụ lý vụ án, thông báo mở các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải và Tòa án đã triệu tập hai lần đến tham gia phiên tòa xét xử
thẩm nhưng vợ chồng ông Đ và bà N không có văn bản nêu ý kiến và đều vắng mặt các
lần Tòa án triệu tập nêu trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hợp
đồng mua bán tài sản, bị đơn có địa chỉ tại ấp N, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng nên theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi có Quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án xác định quan hpháp luật tranh chấp “Tranh chấp
hợp đồng mua bán tài sản” là đúng với quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[3] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn vợ chồng ông Đ, bà N đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do, nên Hội đồng xét xử
áp dụng khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử
vắng mặt đối với bị đơn theo quy định.
[4] Về nội dung vụ án: Từ năm 2015 đến năm 2019, ông Nguyễn Duy M1 (chủ hộ
kinh doanh T2) giao kết hợp đồng mua bán thức ăn thủy sản và thuốc thủy sản bằng
lời nói với ông Trần Văn Đ, Huỳnh ThN. Việc hai bên mua bán ký tên vào sổ giao
nhận hàng. Khi kết toán lại, vợ chồng ông Đ và bà N còn nợ anh M1 số tiền 229.235.000
đồng. Đến ngày 23/02/2023, anh Nguyễn Duy M1 đã chuyển giao toàn bộ quyền nghĩa
vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh Hộ kinh doanh T1 (do anh M1 làm chhộ) cho ông
Lê Hoài T, theo biên bản thỏa thuận ngày 23/02/2023 và được chứng thực cùng ngày tại
Ủy ban nhân dân phường V.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa đã tiến hành tống đạt Thông báo cho bị đơn vợ chồng ông
Đ, N, ông Đ, bà N đã nhận được Thông báo của Tòa án không ý kiến về việc
anh T khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Đ, N thanh toán nợ. Tại phiên họp, phiên hòa
giải và phiên tòa xét xử, Tòa án đã tống đạt họp lệ các văn bản nêu trên nhưng bị đơn vợ
chồng ông Đ, bà N đều vắng mặt. Việc bị đơn vợ chồng ông Đ, N nhận được Thông
báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nêu trên (trong đó Quyết định đưa vụ án ra xét
xử, Quyết định hoãn phiên tòa) của Tòa án không ý kiến đều vắng mặt, nên
được xem như bị đơn đã thống nhất với số nợ mà phía nguyên đơn đặt ra. Mặt khác, tại
bảng đối chiếu công nợ ngày 02/4/2021, bị đơn ông Trần Văn Đ đã ký và ghi họ tên xác
nhận là vợ chồng ông Đ còn nợ đối với ông M1 số tiền là 229.235.000 đồng.
[5] Sau khi đối chiếu công nợ vào ngày 02/4/2021, vợ chồng ông Đ, bà N còn nợ
anh Nguyễn Duy M1 số tiền mua thức ăn thuốc thủy sản 229.235.000 đồng. Sau
thời điểm nêu trên, anh Hoài T (được anh M1 chuyển giao quyền nghĩa vụ liên
quan đến hoạt động mua bán của anh M1) đã nhiều lần yêu cầu vợ chồng ông Đ, N
liên đới thanh toán nợ nhưng đến nay ông Đ, N vẫn chưa thanh toán cho ông T vi
phạm nghĩa vụ trả tiền đối với hợp đồng mua bán theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật
dân sự năm 2015.
[6] Từ những sở phân tích nêu trên tại các mục số [4] [5], Hội đồng xét xử
xét thấy: Nguyên đơn anh Hoài T - Chủ hộ kinh doanh Thành Long yêu cầu Tòa án
buộc bị đơn vợ chồng ông Đ, bà N liên đới thanh toán số tiền mua thức ăn và thuốc thủy
sản còn thiếu 229.235.000 đồng sở chấp nhận và cần buộc vợ chồng ông Đ,
N liên đới thanh toán số tiền nêu trên cho anh M1 là đúng với quy định của pháp luật.
[7] Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật anh Hoài T đơn yêu cầu thi
hành án, thì hàng tháng vợ chồng ông Đ, N phải trả lãi suất cho anh T theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[8] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273,
Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 430, Điều 433, Điều 434, Điều 440,
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Hoài T - Hộ kinh doanh T1,
về việc yêu cầu bị đơn vợ chồng ông Trần Văn Đ, Huỳnh Thị N liên đới trả số tiền
mua thức ăn nuôi tôm và thuốc thủy sản còn thiếu đối với ông T là 229.235.000 đồng.
Buộc bị đơn vợ chồng ông Trần Văn Đ, bà Huỳnh Thị N liên đới thanh toán số tiền
229.235.000 đồng (hai trăm hai mươi chín triệu, hai trăm ba mươi lăm nghìn đồng) cho
anh Lê Hoài T - Hộ kinh doanh T1.
2. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật anh
Hoài T - Hộ kinh doanh T1 có đơn yêu cầu thi hành án, thì hàng tháng vợ chồng ông Trần
Văn Đ, bà Huỳnh Thị N phải liên đới trả lãi suất theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn vợ chồng ông Trần Văn Đ, Huỳnh Thị N phải liên đới chịu số tiền
11.461.750 đồng án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
- Nguyên đơn anh Hoài T không phải chịu án phí được nhận lại số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 5.730.875 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0004804 ngày 17/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn quyền kháng cáo đối với bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp trên xem xét lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh ST;
- Các đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đặng Văn Đua
Tải về
Bản án số 169/2024/DS-ST Bản án số 169/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 169/2024/DS-ST Bản án số 169/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất