Bản án số 24/2024/DS-PT ngày 21/09/2024 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp hợp đồng hợp tác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 24/2024/DS-PT ngày 21/09/2024 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp hợp đồng hợp tác |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng hợp tác |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu: | 24/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty B- Ban quản lý A |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Đức Quang
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Thương Huyền
Ông Hoàng Ngọc Tùng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Huyền Trang - Thư k Ta n Ta n nhân
dân tnh Hà Tnh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Quỳnh Lê - Kiểm st viên.
Ngày 21 thng 9 năm 2024, tại hội trường xét xử Ta n nhân dân tnh Hà
Tnh m phiên ta xét xử phc thm công khai vụ n dân sự thụ l số:
14/2024/TLPT-DS ngày 09 thng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng xây
dựng” theo Quyết định đưa vụ n ra xét xử số 21/2024/QĐXX-PT ngày
26/8/2024, quyết định hoãn phiên ta số 32/2024/QĐ-PT ngày 07 thng 9 năm
2024 của Ta n nhân dân tnh Hà Tnh, giữa cc đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần Đ1; địa ch: B Lô A, khu đô thị Đ, phường
Đ, quận H, Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn H- Gim đốc công ty;
người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đình G; địa ch: VP05, số B đường
V, thành phố H, tnh Hà Tnh. Đều có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đoàn Trọng
B- Luật sư công ty L1; địa ch: Tầng D, Ta nhà A L, phường T, quận B, thành
phố Hà Nội. Có mặt.
2. Bị đơn: Ban quản l dự n đầu tư xây dựng công trình giao thông tnh H;
địa ch trụ s: Số G, đường P, phường B, thành phố H, tnh Hà Tnh; Người đại
diện theo pháp luật: Ổng Trần Văn T - Giảm đốc; Người đại diện ủy quyền: Ông
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
Bản n số: 24/2024/DS-PT
Ngày: 21-9-2024
V/v:“Tranh chấp hợp đồng xây dựng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Lê Việt H1 - Phó gim đốc, Ông Trần Xuân H2- Trưng phng Kế hoạch - Đấu
thầu, ông Nguyễn Thanh B1 - Trưng phng Thm định và Tư vấn gim st, Ông
Nguyễn Anh V - Phó phng Quản l dự n và Quản l bảo trì, Ông Lương Tiến
T1 - Cn bộ phng thm định và tư vấn gim st, bà Uông Thị Vnh H3- Trưng
phòng tài chính- Tổng hợp, bà Dương Thị H4- Cn bộ phng kế hoạch – Đấu
thầu. Đều có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trung tâm T4; Địa ch: Số A đường H, thành phố H, tnh Hà Tnh; Người
đại diện theo pháp luật: Ông Lương Đình S - Gim đốc; Người đại diện theo ủy
quyền: Ông Hồ Thanh H5 - Phó Gim đốc. Đều có mặt.
2. Công ty Cổ phần T5; Địa ch: Số C, phố D, phường D, quận C, thành phố
Hà Nội. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh H6. Có đơn xin xét xử
vắng mặt.
4. Người làm chứng:
1. Ông Nguyễn Trọng S1; sinh năm 1970: Địa ch cư tr: Tổ dân phố N, thị
trấn Đ, huyện C, tnh Hà Tnh. Có mặt.
2. Ông Trần Mạnh H7; sinh năm 1984; Địa ch cư tr: Thôn Đ, xã T, thành
phố H, tnh Hà Tnh. Có mặt.
3. Ông Phan Trường G1; Sinh năm 1978; Địa ch cư tr: Thôn Đ, xã T,
huyện Đ, tnh Hà Tnh. Có mặt.
4. Ông Chữ Văn T2; Sinh năm 1984; Địa ch cư tr: Số E L, phường Đ, quận
H, thành phố Hà Nội. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên
đơn Công ty cổ phần Đ1 (sau đây viết tắt là Công ty Đ1) và người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn ông Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Đình G trình bày:
Công ty Đ1 và Ban quản l dự n đầu tư xây dựng công trình giao thông tnh
H (Sau đây viết tắt là Ban Q) có k kết 2 hợp đồng xây dựng:
I. Hợp đồng xây dựng số 30/2018/HĐXD:
Ngày 23/4/2018 Liên danh Công ty cổ phần X - Công ty cổ phần Đ1 (nay là
Công ty cổ phần Đ1) (bên nhận thầu) với Ban Q (Đại diện chủ đầu tư - Bên giao
thầu) k kết Hợp đồng xây dựng số 30/2018/HĐXD, theo đó: Bên giao thầu giao
cho bên nhận thầu thực hiện gói thầu số 15-XL: Thi công xây dựng đoạn
Km3+300 - Km8+750 theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt thuộc dự n
nâng cấp tuyến đường ven biển X - T - V với gi trị và phạm vi công việc của
từng thành viên liên danh, trong đó: Công ty Đ1: Thi công toàn bộ nền đường;
3
cc công trình kỹ thuật trên tuyến, móng cấp phối đ dăm loại II (bao gồm tuyến
chính và nt giao); đường giao dân sinh; hệ thống an toàn giao thông và công tc
đảm bảo giao thông trong suốt qu trình thi công. Công trình đã nghiệm thu hoàn
thành đưa vào sử dụng nhưng Ban Q không thanh toán cho Công ty Đ1 cc khoản
hợp l theo quy định. Bao gồm:
1.Chi phí cước vận chuyển phát sinh do tăng cự ly vận chuyển:
Theo hồ sơ dự thầu và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt, đất đắp
nền đường được lấy tại mỏ đất xã X, huyện N, tnh Hà Tnh; cự ly vận chuyển
đất đắp về gói thầu số 15-XL là 14,4 km. Cung đường vận chuyển từ mỏ, vận
chuyển theo đường tnh ĐT.547 về ngã tư X và đi qua gói thầu số 16-XL. Do Ban
Q bàn giao mặt bằng không đng tiến độ hợp đồng, nên hợp đồng đã phải gia hạn
lần 1 đến ngày 30/9/2020, lần 2 gia hạn đến ngày 15/7/2020. Mặt khc, theo hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công gói thầu số 15-XL cung đường vận chuyển đất đắp về
gói thầu số 15-XL phải đi qua gói thầu số 16-XL nhưng thực tế gói thầu số 16-
XL cũng bị chậm bàn giao mặt bằng. Để đảm bảo tiến độ thi công và trước sức
ép từ Bên giao thầu nên Công ty Đ1 buộc phải tìm cch vận chuyển theo cung
đường khc từ mỏ X, theo đường DT.547 đến ngã tư chợ C, đi theo đường huyện
M -Thành- H8 về đến ngã ba trước UBND huyện N, theo đường tnh DT.546 về
đến xã Đ, theo ngang dân sinh để vào trung điểm gói thầu số 15-XL, tổng cự ly
vận chuyển là 23,5 km, như vậy cư ly tăng lên 9,1 km. Sự việc đều được Ban Q,
Tư vấn gim st công trường chứng kiến, gim st đầy đủ trong suốt qu trình thi
công. Việc tăng cự ly vận chuyển trên làm pht sinh chi phí ngoài hợp đồng là:
4.555.118.186 đồng. Việc chậm bàn giao mặt bằng là lỗi của đại diện chủ đầu tư
(Bên giao thầu), là l do khch quan mà nhà thầu không dự liệu được khi tham
gia dự thầu, nên đủ cơ s xc định chi phí trên là khoản thiệt hại mà nhà thầu phải
gnh chịu do lỗi chậm bàn giao mặt bằng của đại diện chủ đầu tư gây ra. Do vậy,
căn cứ vào quy định tại hợp đồng xây dựng số 30/2018/HĐXD ngày 23/4/2018
và Nghị định 37/2015/NĐ-CP, Công ty Đ1 yêu cầu bị đơn bồi thường thiệt hại
khoản chi phí pht sinh thực tế do tăng cự ly vận chuyển vật liệu đất đắp nền
đường số tiền 4.555.118.186 đồng.
2. Chi phí không xác định được khối lượng từ thiết kế:
Theo Hợp đồng đã k kết, chi phí không xc định được từ thiết kế là
598.501.540 đồng. Căn cứ hồ sơ quyết ton theo đng gi trị thực tế, Công ty Đ1
thực hiện, có hóa đơn, chứng từ cũng như nhật k thi công, chng tôi đề nghị
thanh ton số tiền 560.351.600 đồng nhưng Ban Q ban hành Quyết định số
387/QĐ-BQLDAGT phê duyệt chi phí không xc định từ thiết kế số tiền
320.425.000đ (giảm 239.926.600 đồng) mà không có sự thỏa thuận, bàn bạc với
4
Công ty Đ1, không đưa ra căn cứ nào cho việc giảm phần chi phí không xc định
từ thiết kế.
3. Chi phí vận chuyển máy móc:
Theo khoản 8.3 của Hợp đồng số 30/2018/HĐ-XD ngày 23/4/2018, Công ty
Đ1 được thanh ton chi phí vận chuyển my móc theo khối lượng thực hiện nhưng
không quá 149.625.385 đồng. Trên cơ s hóa đơn và hợp đồng vận chyển Công
ty Đ1 đã k kết với nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển, ngày 4/4/2022 Công ty Đ1
nộp hồ sơ đề nghị thanh ton chi phí vận chuyển my móc số tiền 135.000.000
đồng nhưng Ban Q không chấp thuận với l do “không có hồ sơ nghiệm thu my
móc, thiết bị được Đại diện chủ đầu tư (Bên giao thầu) và tư vấn gim st xc
nhận, trong đó nêu rõ nguồn gốc của my móc, thiết bị làm cơ s xc định nơi
đi”. Việc Công ty Đ1 lập hồ sơ không có xc nhận của tư vấn gim st là thiếu
sót của đơn vị tư vấn gim st Trung tâm T4 chứ không phải lỗi của Công ty Đ1.
4. Chi phí phát sinh khối lượng khác ngoài hợp đồng:
Theo hợp đồng đã k, bên giao thầu chịu trch nhiệm bàn giao mặt bằng
sạch cho bên nhận thầu đng tiến độ đề ra, tuy nhiên trong qu trình thi công có
hai toà nhà bê tông cốt thép và một cổng làng thuộc khu vực nt giao thông vẫn
không ph dỡ, một vườn tre cn nguyên chưa được ph dỡ, hoàn trả mặt bằng
sạch. Theo yêu cầu của bên giao thầu, Công ty Đ1 đã tiến hành ph dỡ toàn bộ
các công trình trên. Công ty Đ1 đã lập hồ sơ đề nghị thanh ton có đầy đủ chứng
từ hợp lệ (có xc nhận của Cn bộ kỹ thuật Ban Q, xc nhận của tư vấn gim st
tại hiện trường về khối lượng công việc pht sinh mà Công ty Đ1 đã thực hiện)
với số tiền 435.000.000 đồng, nhưng Ban Q không thanh toán cho Công ty Đ1
chi phí trên.
5. Bồi thường thiệt hại do phát sinh tiền lãi:
Yêu cầu Ban Q bồi thường thiệt hại cho Công ty Đ1 do việc chậm thanh ton
tiền thi công 5.955.467.965 đồng theo lãi suất vay của Ngân hàng Đ2 từ ngày nộp
hồ sơ yêu cầu thanh ton đến nay số tiền 1.392.486.644 đồng.
6. Bồi thường thiệt hại do đơn phương cắt giảm khối lượng hợp đồng:
Ngày 10/10/2019, Ban Q đơn phương cắt giảm khối lượng công việc chiếm
khoảng 25% tổng khối lượng công việc theo hợp đồng đã k kết gây thiệt hại
phần lợi nhuận của Công ty Đ1 số tiền 583.700.000 đồng.
7. Bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao mặt bằng:
Việc Ban Q chậm bàn giao mặt bằng dẫn đến Công ty Đ1 bị thiệt hại số tiền
1.539.828.692 đồng gồm cc chi phí sau: Chi phí tổn thất do my móc thiết bị
phải chờ đợi do không có mặt bằng thi công: My đào gàu 1.2m3 : 03 ci, My
ủi 03 ci, My san 01 ci, My lu rung 01 ci, Ô tô tải 10 tấn 02 ci, Xe bn tải
5
01 ci; chi phí nhân công phải chờ đợi do không có mặt bằng thi công: 05 người;
chi phí quản l phải chờ đợi do không có mặt bằng thi công: 03 người; chi phí
khc (điện nước).
Vì vậy, đối với hợp đồng xây dựng số 30/2018/HĐXD, Công ty Đ1 yêu cầu
Ta n buộc Ban Q phải thanh ton cho Công ty Đ1: Chi phí cước vận chuyển
pht sinh do tăng cự ly vận chuyển: 4.555.118.186 đồng; chi phí không xc định
từ thiết kế: 239.926.600 đồng; chi phí vận chuyển my: 135.000.000 đồng; chi
phí pht sinh khối lượng công việc ngoài hợp đồng: 435.000.000 đồng. Yêu cầu
bồi thường tiền lãi pht sinh 1.392.486.644 đồng. Yêu cầu bồi thường thiệt hại
do đơn phương cắt giảm khối lượng hợp đồng: 583.700.000 đồng. Yêu cầu bồi
thường thiệt hại do chậm bàn giao mặt bằng: 1.539.828.692 đồng. Tổng cộng là
8.881.060.122 đồng.
II. Hợp đồng xây dựng số 22/2019/HĐXD:
Ngày 28/5/2019, Ban Q (Bên giao thầu) và Nhà thầu (Bên nhận thầu) là Liên
danh Công ty cổ phần X1 - Công ty cổ phần Đ3 - Công ty cổ phần T6 - Công ty
Đ1 - Công ty cổ phần T7 đã k kết Hợp đồng xây dựng số 22/2019/HĐXD, theo
đó: Bên giao thầu giao cho bên nhận thầu thực hiện gói thầu số 08.XL: Xây dựng
Cầu Thọ T3, đường đầu cầu và cc công trình trên tuyến thuộc Dự n: Cầu T bắc
qua Sông L, huyện Đ, tnh Hà Tnh. Trong đó, theo phân chia phạm vi, khối lượng
cho các thành viên liên danh, Công ty Đ1 thực hiện khối lượng công việc sau: Thi
công toàn bộ khối lượng đoạn từ đầu tuyến đến mố M1, đoạn từ mố M2 đến
Km1+877,0 và cầu L (trừ khối lượng cc hạng mục: tưới nhựa thấm bm, tưới
nhựa dính bm, thảm bê tông nhựa, móng cấp phối đ dăm và hệ thống an toàn
giao thông), Phụ lục Bảng Tổng gi trị hợp đồng gói thầu số 08.XL kèm theo hợp
đồng số 22/2019/HĐXD và phụ lục phân chia khối lượng, gi trị, phạm vi thi
công Gói thầu số 08.XL kèm theo hợp đồng số 22/2019/HĐXD. Ngày
17/09/2021, cc bên lập Biên bản bàn giao công trình đưa vào khai thc, sử dụng
công trình gói thầu số 08.XL. Ngày 28/11/2022, cc bên lập Biên bản xc nhận
hoàn thành trch nhiệm bảo hành công trình gói thầu số 08.XL. Tuy nhiên, Ban
Q chưa thanh ton cho Công ty Đ1 các chi phí sau:
1.Chi phí phát sinh do mua nguyên liệu đất đắp nền đường:
Theo hồ sơ khảo st, thiết kế bản vẽ thi công, dự ton được duyệt và hồ sơ
chấp thuận mỏ vật liệu đầu vào thì nguồn vật liệu đất đắp nền đường được lấy từ
mỏ K - xã S, huyện H, tnh Hà Tnh. Liên doanh nhà thầu lập hồ sơ dự thầu lấy
đất tại mỏ đất này để thi công. Tuy nhiên thực tế qu trình triển khai thi công thì
do trữ lượng, chất lượng và khối lượng đất đắp tại mỏ K không đp ứng được yêu
cầu tiến độ của dự n đề ra. Đến thng 04/2020, Công ty Đ1 đã thi công được
7.000m3/65.000m3, cn lại khối lượng đất đắp chưa thi công là: 58.000m3. Vì
vậy, từ thng 4/2020 Công ty Đ1 đã mua vật liệu đất đắp từ mỏ đất tại xã H, huyện
6
H, tnh Nghệ An khối lượng 5.000m3 và mỏ đất xã H, huyện H, tnh Nghệ An
khối lượng 53.000m3 mới đủ hoàn thành, cự ly vận chuyển từ mỏ đến chân công
trình là 25,5km. Tuy nhiên, Ban Q không chấp thuận hồ sơ điều chnh gi đối với
khối lượng đất đắp lấy từ mỏ H cho Công ty Đ1. Hợp đồng được k kết là loại
hợp đồng theo đơn gi điều chnh. Tại văn bản số 257/BQLDAGT-KTGS ngày
13/04/2020 của Ban Q, văn bản số 903/SXD-QLHĐXD ngày 21/4/2020 của S
Xây dựng, văn bản số 1099/SKHĐT-TĐGSĐT của S Kế hoạch và đầu tư, văn
bản số 3224/UBND-GT ngày 22/5/2020 của UBND tnh H đã cho phép nhà thầu
thay đổi nguồn cung vật liệu từ mỏ đất Khe Su sang mỏ đất xã H và xã H huyện
H, tnh Nghệ An. Trong cc văn bản trên ch yêu cầu ưu tiên lấy mỏ H chứ không
xc định ch được lấy mỏ H và bao nhiêu m3 đất đắp. Nguồn vật liệu đất đắp
tại mỏ xã H, huyện H về công suất được cấp phép không đủ cung ứng 58.000m
3
cn lại của dự n để hoàn thành đng tiến độ nên Công ty Đ1 buộc phải lấy đất
tại mỏ xã H là chủ yếu. Hồ sơ đề nghị thanh quyết ton chi phí mua đất đắp từ
mỏ đất xã H và mỏ đất xã H của Công ty Đ1 có hóa đơn, chứng từ đầy đủ thể
hiện khối lượng thực tế lấy từng mỏ, tổng cộng 1.895.000.000 đồng, bao gồm:
Chi phí pht sinh do mua đất từ mỏ đất xã H, huyện H, tnh Nghệ An (5.000m3):
Số tiền 105.000.000 đồng; chi phí pht sinh do mua đất từ mỏ đất xã H, huyện H,
tnh Nghệ An (53.000m3): Số tiền 1.790.000.000 đồng.
2. Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công và lực lượng lao động; Chi phí
không xác định từ thiết kế:
* Đối với phần chi phí vận chuyển my, thiết bị thi công và lực lượng lao
động:
- Theo Phụ lục Bảng Tổng gi trị hợp đồng gói thầu số 08.XL kèm theo hợp
đồng số 22/2019/HĐXD tại phần B Hạng mục chung, mục B.6 ghi nhận “Chi phí
vận chuyển máy, thiết bị thi công và lực lượng lao động của công ty Đ1 là:
87.532.359 đồng”.
- Theo phụ lục phân chia khối lượng, gi trị, phạm vi thi công Gói thầu số
08.XL kèm theo hợp đồng số 22/2019/HĐXD tại phần B Hạng mục chung, mục
B.6 ghi nhận “Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công và lực lượng lao động của
công ty Đ1 là: 87.532.359 đồng”.
- Theo hồ sơ quyết ton đng gi trị thực tế nhà thầu thực hiện, có đầy đủ
hóa đơn và chứng từ kèm theo, chi phí di chuyển my, thiết bị thi công và lực
lượng lao động của công ty Đ1 đã chi là: 124.700.000 đồng.
Công ty Đ1 nộp hồ sơ đề nghị Ban Q thanh ton số tiền 87.532.359 đồng
nhưng không được chấp nhận.
* Đối với phần chi phí không xc định từ thiết kế:
7
- Theo Phụ lục Bảng Tổng gi trị hợp đồng gói thầu số 08.XL kèm theo hợp
đồng số 22/2019/HĐXD tại phần B Hạng mục chung, mục B.3 ghi nhận “Chi phí
không xác định từ thiết kế của công ty Đ1 là: 437.661.797 đồng”.
- Theo phụ lục phân chia khối lượng, gi trị, phạm vi thi công Gói thầu số
08.XL kèm theo hợp đồng số 22/2019/HĐXD tại phần B Hạng mục chung, mục
B.3 ghi nhận “Chi phí không xác định từ thiết kế của công ty Đ1 là: 437.661.797
đồng”.
- Theo hồ sơ quyết ton đng gi trị thực tế nhà thầu thực hiện, có đầy đủ
hóa đơn và chứng từ kèm theo, Công ty Đ1 đề nghị Ban Q thanh toán chi phí
không xc định từ thiết kế là: 437.661.797 đồng,
Ban Q đã ban hành văn bản số 669/BQLDAGT-QLDABT gửi Công ty Đ1
từ chối thanh ton với nội dung:
“Đối với hồ sơ hạng mục chung: Khối lượng thí nghiệm vật liệu, vét bùn,
bơm nước, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, khối lượng vận
chuyển lực lượng lao động và thiết bị nội tuyến phục vụ thi công của Công ty cổ
phần Đ1 lập không có xác nhận của đơn vị tư vấn giám sát nên Ban Q không có
cơ sở để xem xét thẩm định, phê duyệt.
Đối với hồ sơ trình duyệt chi phí không xác định từ thiết kế gửi về Ban Q
thời gian trước 30/07/2022, tuy nhiên đến nay (ngày 02/08/2022), Ban Q vẫn
chưa nhận đươc hồ sơ hợp lệ theo quy định. Do đó, Ban Q không xem xét thẩm
định, phê duyệt phần chi phí không xác định từ thiết kế.”.
Đối với cc chi phí trên, hồ sơ Công ty Đ1 đã lập không có xc nhận của
đơn vị tư vấn gim st là trch nhiệm của đơn vị tư vấn gim st Công ty cổ phần
T5. Hồ sơ trình duyệt phần chi phí không xc định từ thiết kế, công ty Đ1 đã soạn
là đầy đủ, đng quy định của php luật có kèm theo hóa đơn chứng từ hợp lệ.
Vì vậy, đối với Hợp đồng số 22/2019/HĐXD, nguyên đơn yêu cầu Toà n
buộc bị đơn phải thanh ton cho nguyên đơn số tiền 3.365.475.148 đồng, bao
gồm: Chi phí chênh lệch so với đơn gi hợp đồng tiền mua vật liệu đất đắp nền
đường tại mỏ xã H và mỏ xã H, huyện H: 1.895.000.000 đồng; chi phí vận chuyển
my, thiết bị thi công và lực lượng lao động: 87.532.359 đồng; chi phí không xc
định từ thiết kế: 437.661.797 đồng; tiền lãi chậm trả từ ngày gửi hồ sơ đề nghị
thanh ton 22/06/2022 đến nay, tương ứng số tiền 490.088.838 đồng; buộc bị đơn
bồi thường thiệt hại theo lãi suất qu hạn trên lãi vay trung và dài hạn, số tiền
455.194.513 đồng. Tổng cộng đối với 2 hợp đồng trên, nguyên đơn yêu cầu Ta
n buộc bị đơn thanh ton số tiền 12.246.535.270 đồng.
* Tại Bản tự khai và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của bị đơn Ban Q trình bày:
Về thời gian k kết hợp đồng và nội dung cc hợp đồng thống nhất với trình
bày của nguyên đơn.
I. Đối với Hợp đồng số 30/2018/HĐXD ngày 23/4/2018
1. Về chi phí phát sinh do tăng cự ly vận chuyển đất đắp nền đường:
8
Theo quy định của Hồ sơ mời thầu gói thầu số 15-XL:
- Tại Mục 6.2 Chương I quy định “6.2. Nhà thầu nên đi khảo sát hiện trường
công trình cũng như khu vực liên quan và tự chịu trách nhiệm tìm hiểu mọi thông
tin cần thiết để lập Hồ sơ dự thầu cũng như thực hiện hợp đồng thi công công
trình”.
- Tại Phần IV Chương V quy định “Bảng tiên lượng mời thầu chỉ mời thầu
các hạng mục chính của công tác xây lắp tham gia trực tiếp vào kết cấu công
trình. Các công việc phụ, có tính chất trung gian phải thi công để hoàn thành
hạng mục chính thì không nêu trong Bảng tiên lượng. Vì vậy, khi lập giá dự thầu
Nhà thầu phải nghiên cứu, xem xét kỹ HSMT, hồ sơ thiết kế BVTC để xác định tất
cả các hạng mục trung gian, phụ trợ cần phân bổ vào đơn giá tổng hợp” (không
mời cụ thể mỏ vật liệu, cự ly vận chuyển đất đắp nền đường và biện pháp tổ chức
thi công, chỉ mời cho khối lượng 1m3 đất đắp hoàn chỉnh; nhà thầu phải tự điều
tra, khảo sát, xác định để lập HSDT cho phù hợp, bao gồm đầy đủ chi phí như
mua đất, vận chuyển, đắp đất...).
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
ngày 22/4/2015 của Chính phủ, bên nhận thầu được thay đổi cc biện php thi
công sau khi được bên giao thầu chấp thuận nhằm đy nhanh tiến độ, bảo đảm
chất lượng, an toàn, hiệu quả công trình trên cơ s gi hợp đồng đã k kết. Việc
thay đổi phương thức vận chuyển, hình thức vận chuyển, cự ly vận chuyển đất
đắp nền đường thuộc biện php tổ chức thi công của nhà thầu là quyền của nhà
thầu (phải được chủ đầu tư chấp thuận trên cơ s gi hợp đồng đã k kết).
Theo quy định tại điểm d, đ, e khoản 11.8 Điều 11 Hợp đồng thi công xây
dựng số 30/2018/HĐXD ngày 23/4/2018, quy định như sau:
“d) Chủ đầu tư không chịu trách nhiệm về bất cứ khiếu nại nào có thể nảy
sinh từ việc sử dụng hoặc các việc liên quan khác đối với các tuyến đường đi lại;
đ) Chủ đầu tư không bảo đảm sự thích hợp hoặc sẵn có các tuyến đường
riêng biệt nào;
e) Chi phí do sự không thích hợp hoặc không có sẵn các tuyến đường cho
yêu cầu sử dụng của Nhà thầu, sẽ do Nhà thầu chịu”.
Ngày 13/4/2020, Công ty Đ1 có Văn bản số 44/KH-KT2020 mới đề nghị
điều chnh gi hợp đồng xây dựng do điều chnh cự ly vận chuyển đất đắp nền
đường thì thời điểm này nhà thầu đã thi công hoàn thành toàn bộ phần đắp đất
nền đường. Do đó, không có đủ cơ s để Ban Q điều chnh cự ly vận chuyển vật
liệu đất đắp cho Công ty Đ1. Ban Q đã có Văn bản số 677/BQLDAGT-KHĐT
ngày 07/8/2020 bo co, đề xuất người quyết định đầu tư là UBND tnh H, được
UBND tnh H giao S Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với S G2 và cc đơn
vị liên quan tham mưu, đề xuất phương n xử l. Ngày 19/8/2020, S K đã chủ
trì, phối hợp với cc S Xây dựng, S Giao thông vận tải, S T8, Ban Q, Công
ty Đ1 tổ chức làm việc để xem xét đề xuất bổ sung hợp đồng của đơn vị thi công;
sau buổi làm việc, trên cơ s thống nhất của cc đơn vị liên quan, S Kế hoạch -
9
Đầu tư đã có Văn bản số 2263/SKHĐT-TĐGSĐT ngày 28/8/2020 bo co UBND
tnh, theo đó có kiến là “theo quy định của pháp luật hiện hành và nội dung
hợp đồng đã được ký kết thì việc bổ sung chi phí phát sinh do thay đổi cung đường
dẫn đến tăng cự ly vận chuyển chưa có cơ sở pháp lý để xem xét, bổ sung”. Ngày
28/10/2021, Ban Q đã có Văn bản số 998/BQLDAGT-KHĐT gửi Bộ X2 đề nghị
hướng dẫn điều chnh gi hợp đồng xây dựng do điều chnh cự ly vận chuyển đất
đắp nền đường gói thầu số 15-XL. Bộ X2 đã trả lời tại Văn bản số 5284/BXD-
KTXD ngày 21/12/2021 với nội dung: “Việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên và phù hợp với hồ sơ
mời thầu, hồ sơ dự thầu và quy định của pháp luật áp dụng cho hợp đồng đó”.
Như vậy, theo quy định của Hồ sơ mời thầu, quy định tại điểm b khoản 1
Điều 28 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ, quy định
tại điểm d, đ, e khoản 11.8 Điều 11 Hợp đồng xây dựng đã k kết, kiến của S
Kế hoạch - Đầu tư tại Văn bản số 2263/SKHĐT-TĐGSĐT ngày 28/8/2020,
kiến của Bộ X2 tại Văn bản số 5284/BXD-KTXD ngày 21/12/2021 và các quy
định hiện hành có liên quan thì không có cơ s php l để điều chnh gi hợp
đồng xây dựng do điều chnh cự ly vận chuyển đất đắp nền đường gói thầu số 15-
XL, Dự n nâng cấp tuyến đường Ven biển X - T - V, tnh Hà Tnh. Đối với nội
dung này, Ban Q cũng đã có Văn bản số 153/BQLDAGT-KHĐT ngày 22/3/2022
trả lời cho Công ty cổ phần Đ1.
2. Đối với chi phí không xác định từ thiết kế:
Qu trình triển khai thực hiện, Công ty Đ1 trình Ban Q phê duyệt chi phí
này với tổng gi trị là 560.351.600 đồng. Ban Q thm định, phê duyệt với gi trị
là 320.425.000 đồng tại Quyết định số 387/QĐ-BQLDAGT ngày 02/6/2022
(giảm 239.926.000 triệu đồng). Việc thm định, phê duyệt trên là đng quy định
về quản l chi phí đầu tư xây dựng và phù hợp với cc tài liệu có liên quan, cụ
thể như sau:
- Chi phí thí nghiệm (nhà thầu trình là 257.495.000 đồng): Số liệu trình và
cc tài liệu chứng minh không thống nhất với nhau (theo hợp đồng với đơn vị thí
nghiệm là 0,6% gi trị quyết ton, tương ứng là 144.100.000 đồng; theo hóa đơn
GTGT là 257.495.000 đồng; theo dự ton chi phí thí nghiệm là 340.439.000
đồng). Do đó, để quản l chi phí theo đng quy định, tiết kiệm cho ngân sch nhà
nước, trong qu trình thm định, Ban Q lấy gi trị nhỏ nhất trong cc tài liệu trên
(là 144.100.000 đồng) để thm định, phê duyệt (giảm 113.395.000 đồng).
- Chi phí mua bảo hộ lao động (nhà thầu trình là 113.630.000 đồng): Không
có biên bản nghiệm thu, không có xc nhận của tư vấn gim st và Ban Q, nên
không có cơ s thm định, phê duyệt chi phí này (giảm 113.630.000 đồng).
- Chi phí tưới nước vệ sinh môi trường (nhà thầu trình là 82.132.000 đồng):
Trong qu trình thm định, Ban Q điều chnh lại định mức, đơn gi theo đng
thực tế (không tính đơn gi mua nước, do nước có sẵn hai bên tuyến), dẫn đến gi
trị phê duyệt là 73.539.000 đồng (giảm 8.593.000 đồng).
10
- Chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên (nhà thầu trình là
107.095.000 đồng): Trong qu trình thm định, Ban Q điều chnh lại định mức,
đơn gi theo đng thực tế (không tính chi phí vận chuyển đào bùn, vì trong định
mức đã có chi phí này), dẫn đến gi trị phê duyệt là 102.786.000 đồng (giảm
4.309.000 đồng).
3. Đối với chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị:
Theo quy định tại thứ 2, Khoản 8.3 Điều 11 Hợp đồng thi công xây dựng
số 30/2018/HĐXD ngày 23/4/2018, quy định như sau:
“Chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị, nhân lực: Trong quá trình thực hiện
hợp đồng, Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho Nhà thầu theo khối lượng thực tế thực
hiện được nghiệm thu và được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa bằng
giá trị trong Hồ sơ trúng thầu được chấp thuận”.
Tại thời điểm vận chuyển, tập kết my móc, thiết bị, nhà thầu không thông
bo, không lập hồ sơ nghiệm thu để tư vấn gim st và Ban Q kiểm tra, xc nhận;
đến ngày 04/4/2022 nhà thầu mới đề nghị phê duyệt chi phí vận chuyển my móc,
thiết bị thì thời gian thực hiện hợp đồng số 30/2018/HĐXD ngày 23/4/2018 đã
hết (từ ngày 23/4/2018 đến ngày 30/9/2020); mặt khc hồ sơ trình phê duyệt chi
phí vận chuyển my móc, thiết bị thi công của Công ty Đ1 không thực hiện đầy
đủ cc nội dung theo yêu cầu (không có hồ sơ nghiệm thu máy móc, thiết bị được
Chủ đầu tư và tư vấn giám sát xác nhận, trong đó nêu rõ nguồn gốc của máy móc,
thiết bị, làm cơ sở xác định nơi đi); do đó, Ban Q không có cơ s để xem xét,
thm định, phê duyệt dự ton chi phí vận chuyển my móc, thiết bị của nhà thầu.
4. Đối với chi phí khối lượng khác ngoài hợp đồng:
Về chi phí ph dỡ 02 nhà bê tông cốt thép, 01 cổng làng, 01 vườn tre, vận
chuyển đổ đi đối với những vật liệu ph dỡ…(phục vụ công tc giải phóng mặt
bằng của gói thầu) với gi trị là 435.000.000 đồng là những hạng mục, khối lượng
không có trong hồ sơ thiết kế được phê duyệt và hợp đồng xây dựng đã k kết
giữa 02 bên. Đây là việc Công ty Đ1 phối hợp, hỗ trợ Hội đồng giải phóng mặt
bằng huyện N thực hiện để đy nhanh tiến độ. Tại thời điểm thực hiện ph dỡ,
Công ty Đ1 không hoàn thiện hồ sơ pht sinh; tại thời điểm nhà thầu kiến nghị
(ngày 13/4/2020), gói thầu đã thi công xong nền đường qua cc vị trí ph dỡ nêu
trên. Do đó, Ban Q không có cơ s mời cc bên liên quan (nhà thầu thi công, tư
vấn thiết kế, tư vấn gim st, cơ quan thm định) tiến hành kiểm tra, đo đạc tại
hiện trường cc nội dung đề xuất. Vì vậy, không có cơ s để phê duyệt, thanh
toán chi phí này cho Công ty Đ1.
5. Đối với việc bồi thường do cắt chuyển khối lượng trong hợp đồng:
Theo quy định tại Khoản 20.2 Điều 20 Hợp đồng thi công xây dựng số
30/2018/HĐXD ngày 23/4/2018, quy định như sau:
11
“- Nếu Nhà thầu chậm tiến độ lần thứ 2 của hạng mục công trình trước hoặc
hạng mục tiếp theo thêm 20 ngày trở lên sẽ bị Chủ đầu tư khiển trách và xử phạt
về kinh tế tương đương 5% giá trị phần hạng mục chậm tiến độ, nếu quá thời
gian 20 ngày thì Chủ đầu tư sẽ xem xét, điều chuyển hạng mục đó cho đơn vị
khác.
- Nếu Nhà thầu tiếp tục vi phạm chậm tiến độ lần thứ 3 (không khắc phục
việc chậm tiến độ lần thứ 2 và các hạng mục tiếp theo), có nguy cơ không đảm
bảo được tiến độ tổng thể làm ảnh hưởng đến uy tín của Chủ đầu tư thì Chủ đầu
tư thực hiện việc chấm dứt hợp đồng, điều chuyển toàn bộ khối lượng còn lại cho
đơn vị khác và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định”.
Tại Văn bản số 1116/BQLDAGT-KTGS ngày 08/10/2019 của Ban Q, trả
lời Công ty Đ1, Ban Q đã nêu rõ:
“- Theo Hồ sơ biện pháp và tiến độ thi công do Công ty Đ1 lập tháng 5/2018
thì tiến độ thi công hoàn thành hạng mục nền đường K95 là 10 tháng, hạng mục
nền đường K98 được hoàn thành sau khi xong nền đường K95 là 02 tháng. Tuy
nhiên, tính từ thời điểm bàn giao mặt bằng 4,2km (từ ngày 11/12/2018 đến ngày
13/12/2018 bàn giao được 2,5km, ngày 16/01/2019 bàn giao được 1,7km) đến
nay là 10 tháng, nhưng Nhà thầu thi công mới chỉ đạt được 3,3/4,2km nền đường
K95, 2,7/4,2km nền đường K là không đáp ứng tiến độ do Nhà thầu lập và các
mốc tiến độ chỉ đạo của Ban Q (đó là chưa xét đến tiến độ đoạn 400m đã bàn
giao mặt bằng vào ngày 15/5/2019 hiện nay vẫn chưa thi công và phạm vi nút
giao với Đ tỉnh ĐT.546 tại xã X mới được bàn giao mặt bằng)”.
Quá trình thi công, Ban Q đã nhiều lần đôn đốc, ch đạo, phê bình, nhắc nh,
họp kiểm điểm do Công ty Đ1 thi công không đp ứng tiến độ đề ra (04 lần họp
kiểm điểm tiến độ; 03 lần ch đạo, đôn đốc nhắc nh tiến độ; 02 lần phê bình
chậm tiến độ). Do đó, trên cơ s quy định của Hợp đồng nêu trên, kiến của Tư
vấn gim st, kiến của Công ty cổ phần X đồng nhận thi công phần khối lượng
chậm tiến độ, để đảm bảo tiến độ thực hiện dự n, Ban Q đã có quyết định số
1216/QĐ-BQLDAGT ngày 29/10/2019 điều chuyển khối lượng chậm tiến độ,
chưa thi công nền đường và móng CPĐD loại II đoạn Km7+040,30 ÷ Km8+750
(dài 1,7097 km) do Công ty Đ1 đảm nhận sang cho thành viên đứng đầu Liên
danh là Công ty cổ phần X thực hiện. Sau khi có quyết định điều chuyển khối
lượng, Công ty Đ1 đã thống nhất k phụ lục hợp đồng để điều chnh lại phạm vi,
khối lượng, gi trị công việc thực hiện (tại Phụ lục hợp đồng số 01, ngày
17/12/2019). Như vậy, việc điều chuyển khối lượng này là phù hợp với quy định
của Hợp đồng và có sự thống nhất k phụ lục hợp đồng của đơn vị thi công, do
đó kiến nghị thanh ton phần lợi nhuận do cắt giảm khối lượng của đơn vị thi
công là không có cơ s.
6. Đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao mặt bằng:
Công tc bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND tnh giao cho UBND
huyện N làm chủ đầu tư tiểu dự n. Việc chậm bàn giao mặt bằng không phải
12
thuộc trch nhiệm của Ban Q. Bị đơn cũng đã gia hạn hợp đồng và điều chnh gi
nguyên vật liệu theo thời điểm thi công. Trong thời gian Công ty Đ1 chưa được
bàn giao mặt bằng, Ban Q ch yêu cầu Công ty Đ1 thi công cc cấu kiện đc sẵn
như ống cống, móng cống cc loại, giải phân cch, cọc tiêu, cọc H… nên Công
ty Đ1 ch tập kết cc loại thiết bị, nhân công để phục vụ thi công cấu kiện đc sẵn
như my trộn bê tông, my cắt uốn thép, đầm dùi, vn khuôn… và đã được tư vấn
gim st kiểm tra, xc nhận tại cc biên bản nghiệm thu thiết bị; Đối với hạng
mục thi công nền đường cần phải huy động dây chuyền thiết bị gồm my lu, my
ủi, my đào… thì Ban Q không yêu cầu nhà thầu tập kết. Đến ngày 11/12/2018,
UBND huyện N bàn giao mặt bằng lần 1 thì nhà thầu mới huy động my móc,
thiết bị, nhân lực đến hiện trường (được thể hiện tại nhật k thi công ngày
12/12/2018, ngày 14, 15/01/2019 có xc nhận của đơn vị thi công và tư vấn gim
st). Việc nhà thầu tập kết my móc, thiết bị, nhân công để thi công nền đường
và phải chờ đợi từ khi k kết hợp đồng đến khi bàn giao mặt bằng lần đầu (từ
ngày 23/4/2018 - 11/12/2018) là không đng với thực tế hiện trường và cc hồ
sơ, tài liệu, biên bản được kiểm tra, xc nhận giữa nhà thầu với tư vấn gim st
và chủ đầu tư. Do vậy, việc Công ty Đ1 đề nghị bồi thường thiệt hại chi phí my
móc, thiết bị, nhân lực phải chờ đợi do không có mặt bằng thi công từ khi k kết
hợp đồng đến khi bàn giao mặt bằng là không có cơ s.
II. Đối với Hợp đồng xây dựng số 22/2019/HĐXD:
1.Đối với chi phí đắp đất nền đường:
Qu trình lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, đơn vị tư vấn đã điều tra, khảo
st cc nguồn vật liệu phục vụ thi công dự n, trong đó đối với nguồn vật liệu đất
đắp nền đường được lấy tại mỏ đất Khe Su xã S, huyện H, tnh Hà Tnh; cự ly
vận chuyển vật liệu đất đắp đến chân công trình cầu T bình quân là 18,74km.
Theo Hồ sơ mời thầu được duyệt, không mời cụ thể mỏ vật liệu và cự ly vận
chuyển đất đắp nền đường (mời đơn gi tổng hợp 1m
3
đất đắp tại hiện trường);
nhà thầu phải tự điều tra, khảo st, xc định để lập Hồ sơ dự thầu cho phù hợp
(quy định tại tại Phần IV “Tiên lượng mời thầu” trong Chương V của Hồ sơ mời
thầu).
Theo Hồ sơ trng thầu được phê duyệt, trong giải php kỹ thuật thi công đắp
đất nền đường K95, K98 (trang 1261 của HSDT), nhà thầu ch nêu đất đắp nền
đường được lấy từ mỏ vận chuyển đến chân công trình bằng xe ô tô tự đổ; đồng
thời, trong dự ton dự thầu, nhà thầu cũng đã lập cự ly vận chuyển đất đắp là
18,74km mà không nêu cụ thể là nguồn vật liệu được lấy từ mỏ nào và cũng
không đề xuất cc nội dung, cc tình huống khc đối với nguồn vật liệu đắp đất
nền đường. Việc lựa chọn mỏ đất do nhà thầu tự quyết định, đề xuất khi lập hồ
sơ dự thầu.
Sau khi k kết hợp đồng thi công xây dựng, Chủ đầu tư đã phối hợp với Hội
đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện bàn giao mặt bằng cho cc đơn vị
13
thi công, trong đó đoạn tuyến do Công ty Đ1 được bàn giao từ ngày 14/6/2019.
Tuy vậy, việc triển khai xây dựng, nhất là hạng mục đắp đất nền đường của nhà
thầu thực hiện chậm so với yêu cầu đề ra nên Chủ đầu tư đã nhiều lần có văn bản
đôn đốc, nhắc nh, yêu cầu triển khai thi công.
Do qu trình thi công đắp đất nền đường của nhà thầu được triển khai chậm
hơn so với cc đơn vị khc trong cùng dự n. Vì vậy, đến cuối thng 3/2020, việc
khai thc đất tại mỏ đất K, xã S, huyện H không đp ứng yêu cầu về trữ lượng,
công suất cung cấp. Về nguyên tắc của hợp đồng thì nhà thầu phải tự chịu trch
nhiệm để mua vật liệu đất đắp và vận chuyển đến hiện trường. Tuy nhiên, ngày
06/4/2020, Ban Q cũng đã có Văn bản số 246/BQLDAGT-KTGS báo cáo UBND
tnh và cc S, ngành có liên quan về nội dung điều chnh mỏ đất đắp; theo đó
UBND tnh đã ch đạo cc S, ngành có liên quan và Chủ đầu tư cùng đi kiểm tra
hiện trường. Kết quả kiểm tra, so snh giữa cc mỏ đất có giấy tờ php l và đang
khai thc bình thường, S Xây dựng đã có Văn bản số 903/SXD-QLHĐXD ngày
21/4/2020 về việc đề xuất UBND tnh cho phép thay đổi sang cc mỏ đất tại xã
H và xã H, huyện H, tnh Nghệ An (trong đó ưu tiên lấy tại mỏ đất xã H do có cự
ly vận chuyển ngắn hơn). Trên cơ s đó, UBND tnh đã thống nhất cho phép thay
đổi nguồn cung cấp vật liệu đất đắp sang cc mỏ khc tại Văn bản số
3224/UBND-GT
ngày 22/5/2020 (yêu cầu việc điều chnh gi hợp đồng đảm bảo
đng quy định, tuyệt đối không để xy ra sai sót, lãng phí và thất thot).
Tại thời điểm thng 5/2020 cho đến thời điểm hiện nay, việc khai thc đất
tại mỏ đất xã H, huyện H, tnh Nghệ An vẫn được diễn ra bình thường (được L
S Xây dựng - Tài chính tnh T8 thông bo gi); cc đơn vị khc thi công dự n
cầu T và cc nhà thầu thi công cc công trình khc trên cc khu vực lân cận thuộc
huyện Đ, huyện N, tnh Hà Tnh và huyện H, tnh Nghệ An vẫn sử dụng vật liệu
đất đắp tại mỏ đất xã H, huyện H, tnh Nghệ An để thi công công trình và đều đp
ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng.
Việc nhà thầu lấy l do khối lượng đắp đất cn lại từ thng 5/2020
(58.000m3) là tương đối lớn so với công suất khai thc của mỏ đất xã H, huyện
H trong khi thời gian thi công cn lại ch 3-4 thng nên nhà thầu mua của mỏ đất
xã H ch 5.000m3 và phải mua của mỏ đất xã H là 53.000m3 là không có cơ s.
Vì vậy, Ban Q đã đề xuất với Công ty Đ1 điều chnh gi phần đắp đất nền đường
K, K98 như sau:
- Đối với phần khối lượng thi công từ khi khi công đến ngày 21/5/2020:
Tính theo mỏ đất Khe Su, xã S, huyện H, tnh Hà Tnh; trong đó đơn gi vật liệu
đất tính theo gi công bố của tnh Hà Tnh (theo từng thời điểm), cự ly vận chuyển
theo cự ly đã xc định trong đơn gi trng thầu được duyệt (18,74km);
- Đối với phần khối lượng thi công từ ngày 22/5/2020 tr về sau (là thời
điểm UBND tnh có Văn bản đồng điều chnh mỏ đất): Tính theo mỏ đất xã H,
14
huyện H, tnh Nghệ An; trong đó đơn gi vật liệu đất tính theo gi công bố của
tnh Nghệ An (theo từng thời điểm), cự ly vận chuyển theo cự ly thực tế từ mỏ
đến vị trí cuối tuyến và đi theo đường công vụ đến phạm vi thi công của Công ty
Đ1 (là 16,1km).
Tuy nhiên, Công ty Đ1 không đồng với phương n trên nên không hoàn
thiện hồ sơ thanh ton. Vì vậy, Ban Q không có cơ s để lập, thm định và phê
duyệt đơn gi đắp đất nền đường K95, K98 mà vẫn giữ nguyên theo gi hợp đồng
đã k kết (vật liệu đất đắp được lấy toàn bộ tại mỏ K, xã S, huyện H; ch điều
chnh gi nhiên liệu trong gi ca my vận chuyển đến chân công trình theo khối
lượng thi công hàng thng).
2. Về chi phí vận chuyển máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình và
các chi phí khác không xác định từ thiết kế:
Trong qu trình lập dự ton xây dựng, Hồ sơ mời thầu và được nhà thầu đề
xuất trong Hồ sơ dự thầu, phần chi phí này tạm tính theo tỷ lệ % của chi phí thi
công xây dựng công trình. Mặt khc, theo mục 8.5, Điều 8 trong Hợp đồng xây
dựng đã quy định cc khoản chi phí này, như sau:
- Chi phí không xc định được khối lượng từ thiết kế (gồm: chi phí an toàn
lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi trường
xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu; chi phí di chuyển lực lượng
lao động trong nội bộ công trường; chi phí bơm nước, vét bùn không thường
xuyên…): Được thanh ton trên cơ s khối lượng thực tế thực hiện và dự ton
được Chủ đầu tư phê duyệt nhưng tối đa bằng gi trị trong Hồ sơ trng thầu được
chấp thuận.
- Cc khoản chi phí di chuyển my, thiết bị thi công và lực lượng lao động;
chi phí lắp đặt, tho dỡ một số my móc thiết bị thi công…: Được thanh ton trên
cơ s khối lượng thực tế thực hiện và dự ton được Chủ đầu tư phê duyệt nhưng
tối đa bằng gi trị trong Hồ sơ trng thầu được chấp thuận.
Vì vậy, ngay sau khi k kết hợp đồng xây dựng, cc khoản chi phí này đã
được Ban Q hướng dẫn chi tiết tại Văn bản số 649/BQLDAGT-KTGS ngày
20/6/2019 (hướng dẫn về chi phí vận chuyển máy móc thiết bị phục vụ thi công
công trình) và Văn bản số 220/BQLDAGT-KTGS ngày 25/3/2020 (hướng dẫn
về các khoản chi phí khác không xác định từ thiết kế); đồng thời đôn đốc nhà thầu
khn trương thực hiện, làm cơ s nghiệm thu, thanh ton (tại Văn bản số
1145/BQLDAGT-KTGS ngày 16/10/2019).
Tuy nhiên, trong qu trình thi công nhà thầu không lập cc biên bản nghiệm
thu theo từng thời điểm thi công, không có hồ sơ trình Tư vấn gim st, Ban Q
kiểm tra, xc nhận và k vào biên bản nghiệm thu. Sau khi hoàn thành công trình,
nhà thầu mới trình duyệt Ban Q mà không có cc biên bản nghiệm thu được k
15
cc bên theo quy định; do đó, Ban Q không có cơ s thm định, phê duyệt cc chi
phí này, nên không có cơ s nghiệm thu, thanh ton, quyết ton cho nhà thầu. Do
vậy, bị đơn không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
* Tại Bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại
diện hợp pháp của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Trung tâm T4 ông
Lương Đình S và ông Hồ Thanh M trình bày:
Trung tâm T4 thực hiện tư vấn gim st đối với công trình Nâng cấp tuyến
đường ven biển X - T - V thông qua Hợp đồng số 33/2018/HĐ-TVGS, ngày
28/4/2018. Qu trình thực hiện hợp đồng, Trung tâm T4 đã thực hiện đầy đủ cc
công việc theo hợp đồng. Đối với chi phí mua quần o bảo hộ lao động, Công ty
Đ1 không thông bo, không trình hồ sơ nên tư vấn gim st không có căn cứ để
xc nhận. Đối với việc vận chuyển my móc thiết bị, Công ty Đ1 không thông
bo về nơi đi nơi đến và thời gian vận chuyển nên tư vấn gim st không có căn
cứ để xc nhận. Cn cc nội dung khc, tư vấn gim st đã xc nhận đng theo
thực tế thi công. Về yêu cầu khi kiện của nguyên đơn, Trung tâm T4 đề nghị
Ta n giải quyết theo quy định php luật.
* Tại Bản tự khai ngày 02/4/2024, người đại diện hợp pháp của người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan Công ty CP T5 ông Nguyễn Thanh H6 trình bày:
Công ty CP T5 thực hiện gim st dự n cầu T bắc qua Sông L, huyện Đ,
tnh Hà Tnh thông qua Hợp đồng tư vấn xây dựng số 23/2019/HĐTV ngày
28/5/2019. Về việc nguyên đơn trình bày Công ty không xc nhận vào hồ sơ hạng
mục chung, Công ty giải trình như sau:
- Về khối lượng thí nghiệm vật liệu và cc công tc thí nghiệm hiện trường
nhằm đnh gi chất lượng công trình đã được tư vấn gim st xc nhận thông qua
hồ sơ KCS (kiểm tra chất lượng sản phm) của từng đợt nghiệm thu thanh ton.
Nguyên đơn có thể yêu cầu xc nhận khối lượng thông qua từng đợt thanh ton.
Tuy nhiên, đã kết thc dự n nguyên đơn mới trình bảng tổng hợp khối lượng,
không kèm theo cc hồ sơ, tài liệu chứng minh về mặt khối lượng, tư vấn gim
st yêu cầu bổ sung nhưng nguyên đơn không bổ sung nên tư vấn gim st không
có cơ s để xc nhận.
- Về công tc vét bùn, bơm nước, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi
trường là những công việc không xc định được từ thiết kế, những công việc này
đã được ghi vào nhật k thi công hàng ngày và tư vấn gim st đã xc nhận vào
nhật k thi công.
- Về chi phí huy động my móc thiết bị thi công: Bị đơn đã ban hành cc
văn bản hướng dẫn đơn vị thi công lập hồ sơ và giải quyết trong thời hạn nhất
định thời điểm nhà thầu hoàn thành công tc huy động tuy nhiên tư vấn gim st
chưa thấy nhà thầu lập hồ sơ trình tư vấn gim st trong thời gian trên.
16
Về yêu cầu khi kiện của nguyên đơn, Công ty CP T5 đề nghị Ta n giải
quyết theo quy định php luật. Ông Nguyễn Thanh H6 có đơn đề nghị Ta n giải
quyết và xét xử vắng mặt.
Tại phần tranh luận, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp php của nguyên đơn
pht biểu: Đối với hợp đồng số 30/2018/HĐXD: Cung đường vận chuyển và cự
ly vận chuyển đất đắp nền đường đã được xc định rõ trong bản vẽ thiết kế, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ dự thầu. Việc nguyên đơn phải thay đổi cự ly vận chuyển hoàn
toàn do lỗi chậm bàn giao mặt bằng của bị đơn nên bị đơn phải bồi thường thiệt
hại cho nguyên đơn là chi phí pht sinh do tăng cự ly vận chuyển. Đối với hồ sơ
thanh ton chi phí vận chuyển my móc, thiết bị không bắt buộc phải có chữ k
xc nhận của nhà thầu gim st. Đối với việc bị đơn thực hiện ph dỡ 2 ta nhà,
cổng làng … là khối lượng công việc ngoài hợp đồng, khi nguyên đơn đề xuất thì
bị đơn không phản đối, tư vấn gim st cũng đã xc nhận khối lượng trên bị đơn
đã thực hiện nên bị đơn phải thanh ton khối lượng trên cho nguyên đơn. Về việc
cắt giảm khối lượng hợp đồng của bị đơn là hành vi php l đơn phương tri php
luật nên bị đơn có trch nhiệm bồi thường thiệt hại, việc bị đơn sau này k phụ
lục hợp đồng với nguyên đơn để ghi nhận khối lượng bị cắt giảm không nằm
trong gi trị thanh ton của Hợp đồng chứ không phải nguyên đơn đồng việc
cắt giảm khối lượng. Sự việc chậm bàn giao mặt bằng của bị đơn là có thật nên
bị đơn phải bồi thường thiệt hại cc chi phí cho nguyên đơn.
- Đối với hợp đồng số 22/2019/HĐXD: Nguyên đơn không có quyền tự
quyết định hay tự chịu trch nhiệm về việc lựa chọn mỏ đất đắp mà phải đảm bảo
nguồn gốc đất đắp theo hồ sơ hợp đồng. Việc thay đổi mỏ đất đã được UBND
tnh H chấp thuận, trong đó ch nhấn mạnh ưu tiên lấy đất từ mỏ đất xã H, chứ
không phải ch được lấy đất mỏ xã H. Đối với cc chi phí không xc định được
từ thiết kế là cc chi phí không thể xc định được. Vì vậy, đề nghị Ta n chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
Tại Bản án số 04/2024/DS-ST ngày 25-6-2024 của Tòa án nhân dân thành
phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh:
Căn cứ cc Điều 116, 117, 385, 398, khoản 1 Điều 275, Điều 385, Điều 398,
Điều 360, Điều 420 Bộ luật Dân sự; cc Điều 138, 139, 140, 141 Luật xây dựng
khoản 5 Điều 67 Luật đấu thầu; khoản 9 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày
22/4/2015 của Chính phủ; khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2016/TT-BXD ngày
10/3/2016 của Bộ X2; khoản 1, 4 Điều 91, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 228
Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 3 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tuyên xử:
1. Xét xử vắng mặt người có quyền lợi ngha vụ liên quan Công ty cổ phần
T5.
17
2. Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần Đ1
về việc yêu cầu bị đơn Ban quản l dự n đầu tư xây dựng công trình giao thông
tnh H thanh ton số tiền 12.246.535.270 đồng.
3. Về n phí sơ thm: Buộc Công ty cổ phần Đ1 phải chịu 120.246.000 đồng
n phí dân sự sơ thm nhưng được trừ số tiền tạm ứng n phí 60.007.000 đồng đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0001299 ngày 20 thng 10 năm 2023 của Chi cục thi
hành n dân sự thành phố Hà Tnh, tnh Hà Tnh. Công ty cổ phần Đ1 cn phải
nộp số tiền 60.239.000 đồng.
Ngoài ra, n sơ thm cn tuyên về quyền khng co của cc đương sự theo
quy định.
Ngày 26/6/2024 nguyên đơn Công ty Cổ phần Đ1 có đơn khng co, ngày
27/8/2024 nguyên đơn Công ty Cổ phần Đ1 có đơn khng co bổ sung nội dung
đề nghị cấp phc thm xem xét sửa bản n sơ thm theo hướng chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên ta phc thm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên nội dung khi kiện
và nội dung đơn khng co.
Đại diện Viện kiểm st nhân dân tnh Hà Tnh sau khi pht biểu về việc
tuân theo php luật của Thm phn, Hội đồng xét xử, Thư k phiên ta và cc
đương sự đã phân tích đnh gi cc chứng cứ của vụ n, quyết định của bản n
sơ thm, nội dung đơn khng co của bị đơn, đề nghị Hội đồng xét xử p dụng
khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự: Không chấp nhận nội dung khng
co của bị đơn, giữ nguyên bản n sơ thm số 04/2024/DS-ST ngày 25-6-2024
của Ta n nhân dân thành phố Hà Tnh, tnh Hà Tnh.
Căn cứ vào cc chứng cứ và tài liệu đã được thm tra tại phiên ta, căn cứ
vào kết quả tranh luận tại phiên ta, trên cơ s xem xét đầy đủ, toàn diện chứng
cứ, kiến của Kiểm st viên và cc đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
1.1. Xét đơn kháng cáo của nguyên đơn: Đơn khng co của Công ty Cổ
phần Đ1 trong hạn luật định nên được chấp nhận xem xét theo thủ tục phc thm.
1.2. Việc xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án, tư
cách những người tham gia tố tụng: Ta n cấp sơ thm đã xc định đng
quan hệ php luật theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và thụ
l giải quyết theo thm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Qu trình giải quyết vụ n,
Ta n cấp sơ thm đã xc định đng, đầy đủ tư cch của những người tham gia
tố tụng.
18
[2] Xét nội dung yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cổ phần Đ1. Hội
đồng xét xử nhận định như sau:
2.1 Xét tính hợp pháp hợp đồng số 30/2018/HĐXD ngày 23/4/2018 và
Hợp đồng xây dựng số 22/2019/HĐXD ngày 28/5/2019.
Dự n nâng cấp tuyến đường Ven biển X - T - V được UBND tnh H phê
duyệt tại Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 với tổng mức đầu tư
là 1.495,8 tỷ đồng, sử dụng từ nguồn vốn tri phiếu Chính phủ và nguồn ngân
sch tnh. Dự n đầu tư xây dựng cầu T bắc qua Sông L, huyện Đ được UBND
tnh H phê duyệt tại Quyết định số 3138/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 với tổng
mức đầu tư là 214,99 tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn từ cc nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi vốn kết dư ngân sch; nguồn ngân sch Trung ương hỗ trợ cân đối cho
địa phương. Trên cơ s đấu thầu rộng rãi, Liên danh Công ty cổ phần X – Công
ty Đ1 trng thầu gói thầu số 15-XL thi công xây dựng đoạn Km3+300 –
Km8+750 thuộc Dự n nâng cấp tuyến đường Ven biển X - T - V theo hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công được duyệt; Liên danh Công ty cổ phần X1 - Công ty cổ
phần Đ3 - Công ty cổ phần T6 - Công ty cổ phần Đ1 - Công ty cổ phần T7 trúng
thầu gói thầu số 08-XL xây dựng cầu T, đường đầu cầu và cc công trình trên
tuyến. Sau khi trng thầu, cc bên tiến hành k kết hợp đồng. Công ty Đ1 và Ban
Q đều thừa nhận cc Hợp đồng xây dựng số 30/2018/HĐXD ngày 23/4/2018 và
Hợp đồng xây dựng số 22/2019/HĐXD ngày 28/5/2019 được xc lập trên cơ s
tự nguyện, Căn cứ cc Điều 116, 117, 385, 398 Bộ luật Dân sự, cc Điều 138,
139, 140, 141 Luật xây dựng. Ta n cấp sơ thm đã xc định đây là hợp đồng
hợp php, có gi trị php l là có căn cứ, đng quy định php luật.
2.2 Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn liên quan đến hợp đồng số
30/2018/HĐXD:
2.2.1 Đối với yêu cầu bị đơn thanh toán chi phí phát sinh do tăng cự ly
vận chuyển đất đắp nền đường số tiền 4.555.118.186 đồng, Hội đồng xét xử
xét thấy:
Qu trình giải quyết vụ n và tại phiên ta, cc bên đều thừa nhận khi thực
hiện gói thầu số 15-XL thi công xây dựng đoạn Km3+300 – Km8+750 thuộc Dự
n nâng cấp tuyến đường Ven biển X - T - V có sự thay đổi cung đường vận
chuyển so với cung đường đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu và hồ sơ thiết kế BVTC
đã phê duyệt, dẫn đến cự ly vận chuyển đất đắp nền đường tăng 9,1km. Cụ thể,
theo hồ sơ dự thầu và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt, đất đắp nền
đường được lấy tại mỏ đất xã X, huyện N, tnh Hà Tnh với cự ly vận chuyển là
14,4 km theo cung đường từ mỏ, đi theo đường tnh ĐT.547 về ngã tư X, đi qua
gói thầu số 16-XL về gói thầu số 15-XL. Qu trình thực hiện hợp đồng, do gói
thầu số 16-XL chưa được giải phóng mặt bằng nên Công ty Đ1 khi thi công gói
thầu 15-XL không thể vận chuyển vật liệu theo cung đường trên mà phải vận
19
chuyển theo cung đường khc từ mỏ X, theo đường DT.547 đến từ ngã tư chợ
C, đi theo đường huyện M -Thành- H8 về đến ngã ba trước UBND huyện N,
theo đường tnh DT.546 về đến xã Đ, theo ngang dân sinh để vào gói thầu số 15-
XL, tổng cự ly vận chuyển là 23.5 km, tăng 9,1 km. Về vấn đề này, bị đơn đã có
văn bản đề nghị Bộ X2 và Bộ X2 đã có Văn bản số 5284/BXD-KTXD ngày
21/12/2021 với nội dung: “Việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện
theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên và phù hợp với hồ sơ mời thầu,
hồ sơ dự thầu và quy định của pháp luật áp dụng cho hợp đồng đó”. Theo quy
định tại Điều 420 Bộ luật Dân sự, khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có sự thay
đổi căn bản, bên có lợi ích bị ảnh hưng có quyền yêu cầu bên kia đàm phn lại
hợp đồng trong một thời gian hợp l, trường hợp không thể thỏa thuận được về
việc sửa đổi hợp đồng thì một trong cc bên có quyền yêu cầu Ta n chấm dứt
hợp đồng hoặc sửa đổi hợp đồng. Tuy nhiên, khi bắt đầu thực hiện vận chuyển
đất đắp, có sự thay đổi về việc gói thầu 16-XL chưa giải phóng mặt bằng dẫn
đến phải vận chuyển theo cung đường khc, nguyên đơn đã không yêu cầu bị
đơn đàm phn điều chnh gi hợp đồng cũng như không khi kiện tại Ta n mà
vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng tức là đã chấp nhận việc lợi ích bị ảnh hưng
đó. Nguyên đơn cho rằng tại văn bản số 44/KH-KT 2020 ngày 03/4/2020 đã đề
xuất nội dung gi cước cự ly vận chuyển, yêu cầu bị đơn thanh ton đầy đủ chi
phí theo gi đất tại mỏ và cự ly vận chuyển. Bị đơn đã gửi văn bản số
677/BQLDAGT-KHĐT đề nghị UBND tnh H xem xét, điều chnh gi hợp đồng,
kinh phí điều chnh, bổ sung được lấy từ kinh tế dự phng, bảo đảm không vượt
qu gói thầu đã được UBND tnh phê duyệt, như vậy việc nguyên đơn đề xuất
tại văn bản số 44/KH-KT2020 và bị đơn đã đề nghị UBND tnh xem xét cho
điều chnh đã thể hiện chí đàm phn giữa 02 bên. Tuy nhiên, qu trình giải
quyết vụ n và tại phiên ta phía nguyên đơn và bị đơn đều khẳng định việc tăng
nội dung cự ly vận chuyển đều không có thỏa thuận lại về gi cả và lập phụ lục
hợp đồng về nội dung này, nguyên đơn cũng không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ chứng minh. Vì vậy, không có căn cứ để nguyên đơn yêu cầu thanh ton chi
phí pht sinh do tăng cự ly vận chuyển. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp php
của nguyên đơn cho rằng việc nguyên đơn phải thay đổi cung đường và tăng cự
ly vận chuyển hoàn toàn do lỗi của bị đơn chậm bàn giao mặt bằng, bị đơn vi
phạm hợp đồng nên phải bồi thường thiệt hại cho nguyên đơn chi phí pht sinh
do tăng cự ly vận chuyển là không có căn cứ. Bi lẽ: Việc phải thay đổi cung
đường là do mặt bằng của gói thầu 16-XL chưa giải phóng nên không vận chuyển
đi qua cung đường đã đề xuất được chứ không phải do gói thầu 15-XL. Trong
khi đó, gói thầu 16-XL do đơn vị thi công khc thực hiện, nên việc chậm bàn
giao mặt bằng gói thầu 16-XL không phải là sự kiện mà Công ty Đ1 được yêu
cầu bồi thường. Khi nguyên đơn lập hồ sơ dự thầu gói thầu 15-XL, đề xuất cung
đường vận chuyển thì gói thầu 16-XL chưa triển khai nhưng nguyên đơn không
lập dự ton phải đi cung đường khc trong trường hợp gói thầu 16-XL triển khai
20
thi công sau gói thầu 15-XL, không có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy
ra và hành vi vi phạm. Căn cứ khoản 1 Điều 275, khoản 2, khoản 3 Điều 420
BLDS, Ta n cấp sơ thm không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc
yêu cầu bị đơn thanh ton chi phí pht sinh do tăng cự ly vận chuyển
4.555.118.186 đồng là có căn cứ, đng quy định php luật.
2.2.2 Đối với yêu cầu bị đơn thanh toán phần chênh lệch còn lại
239.926.000 đồng về chi phí không xác định từ thiết kế, Hội đồng xét xử xét
thấy:
Theo khoản 8.3 Điều 11 Hợp đồng xây dựng số 30/2018/HĐXD ngày
23/4/2018:“Chi phí không xác định được khối lượng từ thiết kế (gồm: chi phí an
toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi
trường xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu; chi phí di chuyển
lực lượng lao động trong nội bộ công trường; chi phí bơm nước, vét bùn không
thường xuyên…): Được thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế thực hiện và
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa bằng giá trị trong Hồ
sơ trúng thầu được chấp thuận”.
Qu trình triển khai thực hiện Công ty cổ phần Đ1 trình Ban quản l dự n
phê duyệt chi phí này với số tiền 560.351.600 đồng, Ban Quản l dự n giao
thông tnh H ban hành Quyết định số 387/QĐ-BQĐAGT thm định, phê duyệt
số tiền 320.425.000 đồng (giảm 239.926.000 đồng). Xét hồ sơ thm định, phê
duyệt chi phí không xc định từ thiết kế thấy rằng: Về chi phí thí nghiệm: Do hồ
sơ thanh ton của nguyên đơn không thống nhất giữa cc tài liệu thanh ton, theo
hợp đồng đơn vị thí nghiệm là 0,6% gi trị quyết ton tương ứng 144.100.000
đồng nên bị đơn thanh ton cho nguyên đơn theo hợp đồng giữa nguyên đơn với
đơn vị thí nghiệm với số tiền 144.100.000 đồng là có căn cứ. Đối với chi phí
mua bảo hộ lao động: Nguyên đơn, bị đơn và đơn vị tư vấn gim st là Trung
tâm T4 đều thừa nhận khi mua bảo hộ lao động, nguyên đơn không thông bo
cho cn bộ tư vấn gim st và đại diện chủ đầu tư kiểm tra xc nhận và không
lập biên bản nghiệm thu về nội dung này nên không thm định, phê duyệt chi
phí này là có cơ s. Đối với chi phí tưới nước vệ sinh môi trường, bơm nước, vét
bùn không thường xuyên, bị đơn đã phê duyệt thanh ton cho nguyên đơn theo
khối lượng thực tế thực hiện với số tiền 176.325.000 đồng, như vậy bị đơn đã
thanh ton số tiền 320.425.000 đồng trên cơ s khối lượng thực tế thực hiện là
có căn cứ, phù hợp thỏa thuận tại hợp đồng. Việc nguyên đơn yêu cầu thanh ton
phần chênh lệch cn lại 239.926.000 đồng về chi phí không xc định từ thiết kế
khi không có đầy đủ tài liệu chứng minh khối lượng thực tế thực hiện là không
có căn cứ nên Ta n cấp sơ thm không chấp nhận yêu cầu này của nguyên đơn
là có căn cứ, đng quy định của php luật.
2.2.3 Đối với yêu cầu bị đơn thanh toán chi phí vận chuyển máy móc,
21
thiết bị còn thiếu là 135.000.000 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:
Theo quy định tại khoản 8.3 Điều 11 Hợp đồng xây dựng số
30/2018/HĐXD ngày 23/4/2018, quy định: “Chi phí vận chuyển máy móc, thiết
bị, nhân lực: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho
Nhà thầu theo khối lượng thực tế thực hiện được nghiệm thu và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa bằng giá trị trong Hồ sơ trúng thầu được
chấp thuận”.
Nguyên đơn, bị đơn và đơn vị tư vấn gim st là Trung tâm T4 đều thừa
nhận khi vận chuyển, tập kết my móc, thiết bị, nguyên đơn không thông bo về
thời gian vận chuyển và nguồn gốc my móc thiết bị được vận chuyển từ nơi nào
đến nơi nào để tư vấn gim st và bị đơn kiểm tra, xc nhận vào hồ sơ nghiệm
thu mà nguyên đơn ch cung cấp tài liệu thể hiện việc thuê vận chuyển my móc
thiết bị. Nguyên đơn không có hồ sơ nghiệm thu my móc, thiết bị được Ban
quản l dự n và tư vấn gim st xc nhận, qu trình thi công, nguyên đơn cũng
không trình hồ sơ nên Ban quản l dự n không có cơ s để xem xét, thm định,
phê duyệt về chi phí này là có cơ s. Vì vậy, Ta n cấp sơ thm không chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn thanh ton chi phí trên với
số tiền 135.000.000 đồng là có căn cứ.
2.2.4 Đối với yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền 435.000.000 đồng chi phí
khối lượng khác ngoài hợp đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:
Đối với cc hạng mục mà nguyên đơn đã thực hiện ngoài hợp đồng gồm:
Ph dỡ 02 nhà BTCT, một cổng làng, 01 vườn tre, vận chuyển đổ đi đối với
những vật liệu ph dỡ… với gi trị là 435.000.000 đồng. Qu trình giải quyết vụ
n và tại phiên ta sơ thm, phc thm, cc bên đều thừa nhận nguyên đơn có
thực hiện khối lượng trên, nhưng những hạng mục, khối lượng này không có
trong hồ sơ thiết kế được phê duyệt và hợp đồng xây dựng đã k kết giữa hai
bên. Hai bên không có văn bản nào thỏa thuận về việc bị đơn thuê nguyên đơn
thực hiện công việc trên và số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn là bao nhiêu.
Nguyên đơn trình bày việc này bị đơn có yêu cầu nguyên đơn thực hiện bằng
miệng nhưng không có tài liệu chứng cứ chứng minh. Căn cứ quy định tại khoản
9 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ: “Việc
thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong
hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp
đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy
định của pháp luật có liên quan”. Ta n cấp sơ thm không chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn về việc đơn yêu cầu bị đơn thanh ton số tiền 435.000.000 đồng
chi phí khối lượng khc ngoài hợp đồng là có căn cứ, đng quy định php luật.
2.2.5 Đối với yêu cầu bị đơn thanh toán phần lợi nhuận do cắt chuyển
khối lượng trong hợp đồng là 583.700.000 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:
22
Theo khoản 20.2 Điều 20 Hợp đồng xây dựng số 30/2018/HĐXD ngày
23/4/2018, nguyên đơn không đp ứng tiến độ đề ra, bị đơn có quyền cắt chuyển
khối lượng trong hợp đồng. Hai bên cũng đã chấp thuận thống nhất k Phụ lục
hợp đồng số 01, ngày 17/12/2019 để điều chnh lại phạm vi, khối lượng, gi trị
công việc thực hiện. Do vậy, Ta n cấp sơ thm không chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn thanh ton phần lợi nhuận do cắt giảm khối
lượng số tiền 583.700.000 đồng là có căn cứ, đng quy định php luật.
2.2.6 Đối với yêu cầu buộc bị đơn bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao
mặt bằng số tiền 1.539.828.692, Hội đồng xét xử xét thấy: Cc bên đều thừa
nhận việc bị đơn chậm bàn giao mặt bằng là có thật. Tuy nhiên, bị đơn đã tiến
hành gia hạn hợp đồng và k phụ lục điều chnh gi nguyên vật liệu theo thời
điểm thi công. Tại nhật k thi công thể hiện đến thng 12/2018 và thng 01/2019
nguyên đơn mới tiến hành huy động my móc, thiết bị, nhân lực. Đơn vị tư vấn
gim st tại phiên ta cũng xc nhận nguyên đơn không tập kết my móc thiết bị
và nhân công tại hiện trường chờ thi công như nguyên đơn trình bày, mặt khc
nguyên đơn không chứng minh được thiệt hại. Ta n cấp sơ thm căn cứ Điều
91 Bộ luật Tố tụng dân sự không chấp nhận yêu cầu buộc bị đơn bồi thường thiệt
hại do chậm bàn giao mặt bằng số tiền 1.539.828.692 là có căn cứ, đng quy
định php luật.
2.2.7 Đối với yêu cầu buộc bị đơn thanh toán các khoản chi phí thiệt hại
phát sinh tiền lãi là 1.393.000.000 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy: Cc yêu cầu
khi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh ton cc chi phí trên không
có căn cứ chấp nhận nên việc nguyên đơn yêu cầu bồi thường tiền lãi pht sinh
do chậm thanh ton tiền thi công không được chấp nhận. Ta n cấp sơ thm đã
không chấp nhận yêu cầu này là có căn cứ, đng quy định php luật.
2.3 Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn liên quan đến hợp đồng số
22/2019/HĐXD:
2.3.1 Đối với yêu cầu bị đơn thanh toán chi phí chênh lệch do thay đổi
mỏ đất đắp đất nền đường số tiền 1.895.000.000 đồng, Hội đồng xét xử xét
thấy:
Trong hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt không xc định cụ thể nguồn gốc
vất liệu đất đắp nền đường và cự ly vận chuyển. Tuy nhiên, căn cứ theo hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công, dự ton được duyệt thì nguồn vật liệu đất đắp nền đường
được lấy tại mỏ đất Khe Su xã S, huyện H, tnh Hà Tnh với cự ly vận chuyển
đến chân công trình cầu T là 18,74km.
Bản vẽ thiết kế là một phần của Hợp đồng, do vậy có thể hiểu cc bên đã
thỏa thuận về việc nguồn vật liệu đất đắp nền đường được lấy tại mỏ đất Khe Su
xã S, huyện H, tnh Hà Tnh và cự ly vận chuyển là 18,74km. Qu trình đang thi
công thì trữ lượng tại mỏ đất Khe Su xã S, huyện H, tnh Hà Tnh không cn đp
23
ứng được yêu cầu về trữ lượng và công suất. Tại Văn bản số 112/BQLDAGT-
KTGS ngày 17/02/2020 của Ban Q có nội dung chấp thuận cho nhà thầu sử dụng
bổ sung nguồn vật liệu đất đắp nền đường mỏ đất P tại xã H và mỏ đ Phú
Nguyên H9 tại xã H nhưng kinh phí tăng do thay đổi nguồn vật liệu thì nhà thầu
tự chịu trch nhiệm.
Sau khi có kiến nghị của Công ty Đ1, Ban quản l xây dựng đã có văn bản
xin kiến. Tại Văn bản số 903/SXD-QLHĐXD ngày 21/4/2020 của S Xây
dựng đã đề xuất UBND tnh H cho phép thay đổi sang cc mỏ đất tại xã H và xã
H, huyện H, tnh Nghệ An (trong đó ưu tiên lấy tại mỏ đất xã H do có cự ly vận
chuyển ngắn hơn). UBND tnh đã có Văn bản số 3224/UBND-GT
ngày
22/5/2020 ch đạo bị đơn cho phép thay đổi nguồn cung cấp vật liệu đất đắp sang
cc mỏ khc, về việc điều chnh gi hợp đồng yêu cầu Chủ đầu tư theo chức
năng nhiệm vụ của mình căn cứ hợp đồng đã k kết và cc quy định liên quan
để tiến hành xem xét, điều chnh gi hợp đồng đảm bảo đng quy định, tuyệt đối
không để xy ra sai sót, lãng phí và thất thot.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 67 Luật đấu thầu, khoản 1 Điều 4 Thông
tư 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ X2: “đối với hợp đồng theo đơn giá
điều chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ thời điểm phát sinh yếu tố
làm thay đổi giá, khi điều chỉnh giá hợp đồng các bên phải ký kết phụ lục bổ
sung hợp đồng làm cơ sở điều chỉnh giá hợp đồng”. Tuy nhiên, sau đó giữa 2
bên k kết hợp đồng Công ty Đ1 và Ban Q không tiến hành k kết phụ lục hợp
đồng thỏa thuận cụ thể về việc thay đổi mỏ đất và điều chnh gi hợp đồng như
thế nào. Đây là trường hợp hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có sự thay đổi căn
bản, nhưng bên có lợi ích bị ảnh hưng là nguyên đơn không yêu cầu bị đơn tiến
hành đàm phn lại hợp đồng, k kết phụ lục hợp đồng theo quy định tại Điều
420 Bộ luật Dân sự mà vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng nên phải chấp nhận theo
gi trong hợp đồng đã k kết. Ta n cấp sơ thm đã căn cứ Điều 420 BLDS,
khoản 5 Điều 67 Luật đấu thầu, khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2016/TT-BXD ngày
10/3/2016 của Bộ X2 không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị
đơn thanh ton chi phí chênh lệch do thay đổi mỏ đất đắp nền đường số tiền
1.895.000.000 đồng là có căn cứ, đng quy định của php luật.
2.3.2 Đối với yêu cầu bị đơn thanh toán chi phí vận chuyển máy móc thiết
bị phục vụ thi công công trình là 87.661.797 đồng và các chi phí khác không
xác định từ thiết kế 437.661.797 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:
Theo lời khai của tư vấn gim st cũng như nguyên đơn và bị đơn, trong
qu trình thi công, nhà thầu không thông bo, không có văn bản đề xuất Chủ đầu
tư, tư vấn gim st xem xét, xc nhận việc huy động my móc, thiết bị cho nhà
thầu và cũng không lập hồ sơ xc định chi phí huy động my móc, thiết bị ngay
tại từng thời điểm nhà thầu huy động thiết bị, đồng thời, nhà thầu cũng không
24
lập hồ sơ, không đề xuất Chủ đầu tư, tư vấn gim st kiểm tra, nghiệm thu, chấp
thuận cc chi phí không xc định từ thiết kế ngay tại từng thời điểm nhà thầu
triển khai thực hiện, khi dự n đã kết thc thì nhà thầu mới trình bày bảng tổng
hợp khối lượng, không kèm theo hồ sơ, tài liệu về mặt khối lượng nên đơn vị tư
vấn gim st không có cơ s để xc nhận vào hồ sơ. Tại văn bản số
220/BQLDAGT-KTGS ngày 25/3/2020 của ban quản l dự n hướng dẫn về cc
khoản chi phí khc không xc định từ thiết kế, trong đó lưu cc nội dung công
việc khi thực hiện thì nhà thầu phải lập hồ sơ, khối lượng thực hiện đầy đủ và
phải được tư vấn gim st, chủ đầu tư kiểm tra, xc nhận cụ thể cc nội dung
công việc theo thực tế nhưng nguyên đơn không chứng minh được khối lượng
thực tế thực hiện nên căn cứ mục 8.5 Điều 8 trong Hợp đồng xây dựng số
22/2019/HĐXD; khoản 1, 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự. Toa n cấp sơ thm
không chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn thanh
ton chi phí vận chuyển my móc thiết bị phục vụ thi công công trình là
87.661.797 đồng và cc chi phí khc không xc định từ thiết kế 437.661.797
đồng là có cơ s, đng quy định của php luật.
2.3.3 Đối với yêu cầu bị đơn bồi thường tiền lãi chậm trả từ ngày gửi hồ
sơ đề nghị thanh toán 22/06/2022 đến nay số tiền 490.088.838 đồng; lãi suất
quá hạn trên lãi vay trung và dài hạn số tiền 455.194.513 đồng, Hội đồng xét
xử xét thấy:
Do các yêu cầu khi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh ton
cc chi phí như đã phân tích trên không được chấp nhận nên việc nguyên đơn
yêu cầu bị đơn bồi thường cc khoản tiền lãi pht sinh là không có căn cứ php
luật.
Từ những phân tích mục [2], Hội đồng xét xử xét thấy, Ta n cấp sơ
thm không chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đng quy
định của php luật nên không có căn cứ chấp nhận nội dung yêu cầu khng co
của nguyên đơn.
[3] Về án phí:
- Án phí sơ thẩm: Yêu cầu khi kiện của nguyên đơn không được chấp nhận
nên phải chịu n phí dân sự sơ thm.
- Án phí phúc thẩm: Khng co của nguyên đơn không được chấp nhận, nên
phải chịu n phí dân sự phc thm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
25
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự không chấp nhận nội dung
khng co của nguyên đơn Công ty cổ phần Đ1. Giữ nguyên bản n sơ thm số
04/2024/DS-ST ngày 25-6-2024 của Ta n nhân dân thành phố Hà Tnh, tnh
Hà Tnh.
Căn cứ cc Điều 116, Điều 117, Điều 385, Điều 398, khoản 1 Điều 275,
Điều 385, Điều 398, Điều 360, Điều 420 Bộ luật Dân sự; cc Điều 138, 139,
140, 141 Luật xây dựng khoản 5 Điều 67 Luật đấu thầu; khoản 9 Điều 19 Nghị
định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ; khoản 1 Điều 4 Thông tư
07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ X2; khoản 1, 4 Điều 91, khoản 1 Điều
147, Khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 3 Điều
26, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy Ban Thường
Vụ Quốc Hội ngày 30 thng 12 năm 2016 về n phí, lệ phí Ta n; xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần Đ1
về việc yêu cầu bị đơn Ban quản l dự n đầu tư xây dựng công trình giao thông
tnh H thanh ton số tiền 12.246.535.270 đồng (mười hai tỷ, hai trăm bốn su
triệu, năm trăm ba lăm ngàn, hai trăm bảy mươi đồng).
2. Về n phí:
- Án phí sơ thẩm: Buộc Công ty cổ phần Đ1 phải chịu 120.246.000 đồng n
phí dân sự sơ thm nhưng được trừ số tiền tạm ứng n phí 60.007.000 đồng đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0001299 ngày 20 thng 10 năm 2023 của Chi cục
thi hành n dân sự thành phố Hà Tnh, tnh Hà Tnh. Công ty cổ phần Đ1 còn
phải nộp số tiền 60.239.000 đồng.
- Án phí phúc thẩm: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) n phí dân sự phc thm, nhưng được trừ số tiền 300.000 đồng tạm ứng
n phí phc thm đã nộp theo biên lai số 0001419 ngày 26/6/2024 tại chi cục thi
hành n dân sự thành phố Hà Tnh, tnh Hà Tnh.
Bản n phc thm có hiệu lực kể từ ngày tuyên n.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tnh Hà Tnh;
- TAND, VKSND T.P Hà Tnh
- Chi cục THA.T.P Hà Tnh;
- Cc đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Đức Quang
26
Tải về
Bản án số 24/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 24/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm