Bản án số 167/2025/DS-PT ngày 23/09/2025 của TAND tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 167/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 167/2025/DS-PT ngày 23/09/2025 của TAND tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 167/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị C, Bà Nguyễn Thị D-Bà Nguyễn Thị H, Nguyễn Minh T Tranh chấp kiện đòi tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BC NINH
Bn án s: 167/2025/DS-PT
Ngày: 23/9/2025
V/v: “Tranh chấp kiện đòi tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp- T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Minh Thu.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thanh Bình;
Ông Nguyễn Văn Nam.
Thư phiên toà: Nguyễn Thị n Anh - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Ninh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Thúy - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 210/2025/TLPT-DS, ngày
14/8/2025 về việc “Tranh chấp kiện đòi tài sản
Do bn án dân s sơ thẩm s: 37/2025/DS-ST ngày 24/6/2025 ca Tòa án
nhân dân th xã Quế , tnh Bc Ninh (nay là Toà án nhân dân khu vc 8), tnh
Bc Ninh b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 224/2025/QĐ-PT ngày 22 tháng
8 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyn Th C, sinh năm 1979; vng mt
Bà Nguyn Th D, sinh năm 1982; vng mt.
B đơn: Bà Nguyn Th H, sinh năm 1972; có mt
Ông Nguyn Minh T, sinh năm 1971; có mt
Các đương s đều thường trú ti: khu ph Giang L, phường Phương L, th
xã Quế Võ, tnh Bc Ninh (nay là khu ph Giang L, phường Phương L, tnh Bc
Ninh).
Ngưi bo v quyn li ích hp pháp cho H: Luật Nguyễn Văn
P thuc Công ty Lut TNHH Quang Huy và Cng s - Chi nhánh Bc Giang; có
mt
Ngưi kháng cáo: B đơn là bà Nguyn Th H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo bản án sơ thẩm các tài liu trong h thì vụ án ni dung
như sau:
Nguyên đơn bà Nguyễn Th C và bà Nguyn Th D trình bày:
Căn c Ngh quyết ca chi b và ngh quyết ca ban mt trn thôn Giang
Liu, đã giao cho các nhân nhn thầu đến thu tin ca các h kinh doanh
trong ch thôn Giang Liễu, theo đúng mức thu đã được các h kinh doanh
lãnh đạo thôn quy định. Ngày 10/6/2016, Nguyn Th C nhn y quyn
làm qun Ch Giang Liễu năm 2016- 2017 ca Nguyn Th H1 (là người
trúng thu Ch làng Giang Liễu) được chp thun của lãnh đạo thôn Giang Liu.
C và bà D làm qun ch Giang Liu t ngày 10/6/2016 đến ngày
10/6/2020 được thu tin ca 89 ki t, 54 h kinh doanh trong ch Giang Liu.
Theo quy định C, bà D trách nhim qun an ninh, trt t, v sinh môi
trường ti khu vc ch theo mức quy định của địa phương đề ra. C th: 13 kit
kín với giá là 3.960.000 đ/ki t; 48 kit h với giá 2.640.000 đ/kiốt; 28 kit giáp
nhà văn hóa là 1.980.000 đ/ki ốt.
Khi được giao ki t cho các h kinh doanh trong chợ, đng lot hin trng
ca 89 ki t ging nhau, do quá trình kinh doanh các h t ý sửa, cơi nới, thay
đổi đp thông ch 02 thành 01 hoặc 03 thành 02. Đi vi H sa 03 kit kín
đập thông thành 01 gian rng thông nhau, 02 kit h thông thành 01, các h
mun làm vy phi xin ý kiến lãnh đạo đồng ý được sửa, cơi nới. C xin
sa 02 kit h bt thành 01 kit nhưng nghĩa vụ đóng tiền vẫn đóng tin theo s
kit được giao theo đúng quy định của địa phương.
Trong suốt 04 năm làm qun ch tt c h kinh doanh trong ch đu
đóng tiền đầy đ. Riêng h ông Nguyn Minh T, Nguyn Th H tng 05
kit (03 kit kín, 02 kit h); s tin phi np ca 03 kit kín 3.960.000đ/kiốt
x 3 = 11.880.000đ; 02 kiốt h 2.640.000đ/kiốt x 2 = 5.280.000đ; tng
17.160.000đ/1 năm x 4 năm = 68.640.000đ. Tuy nhiên ngày 12/12/2016 H,
ông T mi đóng đưc 8.400.000đ, sau đó không đóng thêm lần nào na. C,
bà D đã rất nhiu lần đến thu và đã gửi đơn lên lãnh đạo thôn để gii quyết, bà H
bảo “để ch gửi đơn lên xã giải quyết nếu gii quyết phải đóng thì chị s đóng
đầy đủ cho các em”. Nhưng UBND đã 2 đến 3 ln tr lời đơn khiếu ni ca
bà H phải đóng tin theo mức quy định của địa phương đề ra nhưng ông T, bà H
vn c tình không đóng. Đến tháng 6/2022, ông T, bà H làm qun lý Ch mi và
đối tr tr C, D 14.000.000đ. Việc đối tr s tiền 14.000.000 đng
hp chi y chi b, mt trận thôn, c nđối tr gm nhà anh Khang T; anh
Đặng D, ch Chinh T qun ch là ông T, H (làm t tháng 6/2022 đến
tháng 6/2023), ông bà T, H nhất trí đối tr s tin này nhưng sau đó b v không
biên bn. Như vậy đến nay ông T, H mới đóng đưc tng s tin
8.400.000đ + 14.000.000đ = 22.400.000đ, còn n 46.240.000 đồng.
3
Nay bà C, bà D đề ngh Tòa án buc v chng ông T, bà H phi tr s tin
chưa đóng tin kit ch còn li của 04 năm (t 2016 đến 2020) 46.240.000
đồng và không yêu cu phi tr lãi sut.
B đơn ông T, H thng nht trình bày: Ông, bà không đng ý vi yêu
cu khi kin của nguyên đơn vi lý do:
Th nhất: Năm 2008, theo hợp đồng giao thu v trí bán hàng ch làng
thôn Giang Liễu năm 2008 (khi đó ông Nguyễn Văn T1 làm trưởng thôn), ông
được chính quyn thôn giao cho hợp đồng v trí bán hàng ti kit s 7 ch
Giang Liu nhn chuyển nhượng li ca ông Nguyn Th Đ, bà Nguyn Th
D1, ông Nguyn T2 (người cùng thôn) thêm 3 kit (kit s 08, ki t s 09
và 01 gian ki ốt đầu ch cu 2) theo giá ca Hợp đồng giao thu ngày 22/5/2008,
ngày 23/5/2008, 01/11/2009. Như vậy, tng s v chng ông 04 ki t. Khi
hợp đồng hết hn, chính quyn thôn Giang Liu không t chc giao thu tiếp
b trng thầu, nhưng h gia đình ông, vẫn nhu cu s dng tiếp nên H
làm đơn đ ngh trưởng thôn ông Nguyn Th D2 cho ông, được tiếp tc
s dng 4 hợp đồng kit trên và được lãnh đạo thôn chp thun. Ông tiếp tc
s dng 4 hợp đồng kit ổn định t thời điểm đó cho đến nay ông không
nhn ca thôn hợp đồng thu ki t nào khác na. Năm 2013, ông, bà sửa 04
kiốt và làm đường vào kit ch.
Th hai: Theo các giy t tài liu của nguyên đơn cung cấp cho Tòa án,
C giao dch với lãnh đạo thôn Giang Liu không phi giao dch vi ông,
vy bà C, bà D khi kin yêu cu ông, bà tr tiền là không có cơ sở pháp luật, đ
ngh Tòa án bác đơn khởi kin ca bà C, bà D.
Vic bà C căn cứ vào Hợp đồng ngày 10/6/2016 H1 với lãnh đo
thôn Giang Liu do ông L trưởng thôn hợp đồng năm 15/6/2018 C vi
lãnh đạo thôn do ông L trưởng thôn. Ông, không bt c hợp đồng nào
với trưởng thôn Giang Liu, không n tin vi C, D không đối tr
tin gì c.
Tòa án sơ thẩm đã tiến hành xác minh tại địa phương:
Ông Nguyn Th D2 (trưởng thôn Giang Liu thi k t năm 2009 đến
năm 2012) cung cp: Theo ch trương của thôn Giang Liu thi k này giao ch
ngi (gi ki t bán hàng) ti ch Giang Liễu cho các gia đình nhu cầu
điu kin nhn ch ngi, 61 ch ngồi bán hàng nhưng chỉ giao được 48 ch
ngi còn nhng ch còn lại không giao được nhng h đó không đóng tin.
Trong thời điểm này thôn thu tin ch ngi ch theo tháng. Trong 48 ch ngi
bán hàng v chng ông T, H qun và s dng 01 ch ngi. Theo quy
định thôn Giang Liễu đưa ra, các hộ s dng ch bán hàng phải đóng tiền theo
tháng, nếu không đóng đầy đủ thì s chuyển cho người khác.
Theo hợp đồng giao thu v trí bán hàng ch làng thôn Giang Liễu năm
2008, thôn trách nhiệm giao cho người nhn hợp đồng v trí đã hợp đồng
4
thành lp ban qun lý ch để gi gìn an ninh trt t v sinh môi trường và gi an
ninh trt t cho các h nhn kinh doanh buôn bán thun tin, thi hn nhn thu
02 năm kể t ngày 01/7/2008 đến 30/6/2010 np tin mt lần trước khi nhn
hợp đồng là 4.800.000 đồng.
Thi k ông Nguyễn Văn T1 là trưởng thôn, thôn Giang Liu t chc giao
thu v tbán hàng ch thôn cho các h kinh doanh, thi hạn 02 năm từ ngày
01/7/2008 đến ngày 30/6/2010. Gia đình H đã nhận thu 01 kit s 07
nhn li 02 ki t s 08, s 09 ca các h khác (03 kiốt kín). Đến ngày
01/11/2009 ông D2 làm trưởng thôn, H nhn li của gia đình ông Nguyn
T2 ki t s 02 (kit h), thi hn 06 tháng t ngày 01/11/2009 đến ngày
30/4/2010. Như vy, tng cng gia đình H 05 ki t (03 kín, 02 h). Hết
hợp đồng không đưc thanh toán mt khon hết và s thanh hợp đồng,
ngưi nhn hợp đồng phi tr li v trí kit theo hợp đồng với địa phương.
Thông thường, những ngưi s dng ch bán hàng nếu đóng tiền đầy đủ
hàng tháng s s dụng bình thường, còn những người không đóng đủ tin ch
ngi hàng tháng khi hết hn s dng s không được s dng ch bán hàng na,
nếu mun tiếp tc s dng ch ngi bán hàng thì phải đóng tiền đầy đủ cho
thôn. Bà H không đóng tiền cho thôn đến ngày 30/7/2010 H vn không np
tiền làm 01 “Đơn đ ngh xin xác nhn tiếp tc s dng hợp đồng giao
thu hết hạn” vi ni dung : Nguyn Th H đã hết thi hn np tin thu
nhưng H vn có nhu cu s dng ch bán hàng ti ch nên H làm đơn đề
ngh xin xác nhn cho h H s dng tiếp thu tiếp gian ki t ch theo hp
đồng giao thu ngày 22/5/2008. Tại đơn đề ngh này, ông xác nhn
ghi nội dung là “Nhất trí cho h tiếp tc, tp th thu tin theo tháng và ký tên ghi
h tên”; ý chí nội dung ông mun th hiện đồng ý cho nhà H tiếp tc s
dng ch bán hàng ti ch nhưng với điều kin H phải đóng tiền ch bán
hàng theo tháng cho thôn nhưng sau đó H vẫn không đóng tin. Trong thi
gian ông làm trưởng thôn, ông thu tin v trí bán hàng ch theo tháng nhưng nhà
bà H không nộp theo đúng quy định.
T năm 2009 - 2012 H, ông T sau khi nhn thu t năm 2008 đã t ý
sa chữa, đập thông, lát li nn, bn lại mái tôn nhưng không hỏi ý kiến chính
quyn. Vic này H, ông T t ý làm ch thôn không h tr bt c chi phí gì.
Trong khóa ông làm trưởng thôn H, ông T đã không đóng tiền cho ban qun
thôn, ông khẳng định ch giao s dng cho H, ông T theo năm hết
năm là hết hiu lc. Khóa ông làm, ông T, bà H người thuê ki t ông phi
trách nhiệm đóng tiền s dng ki t cho chính quyn. Ông ch xác nhn H
đưc s dng tiếp với điều kin H phi nộp đủ tin cho thôn thu theo
tháng. H đơn xin tiếp tc thầu ông đã chấp thuận nhưng trong cả khóa
ông làm trưởng thôn gia đình bà H không np chút kinh phí nào.
5
Ông Nguyn Viết L (trưởng thôn Giang Liu t năm 2014 đến năm 2024)
cung cp: Khoảng tháng 8, tháng 9 năm 2023, ông gii quyết vic ch làng,
lúc đó ông Nguyễn Minh T làm qun ch ng t tháng 7/2022 đến tháng
7/2023. Ông đã gọi gia đình C, D, gia đình bà Khang T1, gia đình Son E (đây
03 gia đình làm công tác quản lý ch các năm do ông làm trưởng thôn) để gii
quyết vic thu tin ch của gia đình H, ông T vi các h trên. Theo các h
trên, lúc các h này làm qun lý ch thì gia đình bà H, ông T chưa đóng tiền ch
cho các h trên. vậy gia đình bà H, ông T có đồng ý đối tr s tin np thu
ki t ch t 07/2022 07/2023 cho các h gia đình trên. Trong cuộc hp c
ban chi y, th qu kế toán ca thôn các h gia đình trên. H đã đng ý
không có ý kiến gì khác.
Ông Nguyn Tài T4 (trưởng khu ph Giang Liu) cung cp: Ngày
07/6/2016 lãnh đạo thôn Giang Liu thc hiện đấu thu giữa địa phương
nhân, Nguyn Th H1 đấu thu ch làng Giang Liu, trúng thu. nhân
trúng thu trách nhiệm được thu tin các ki t đấu thu trong ch, np tin
theo giá quy đnh, c th: 13 ki t kín với glà 3.960.000 đ/ki t; 48 ki t h
với giá 2.640.000 đ/ki ốt; 28 ki ốt giáp nhà văn hóa là 1.980.000 đ/ki ốt.
do gia đình nên H1 y quyn cho C thu ch Giang Liu
vy C có trách nhim thu tin các kiốt đấu thu trong ch. Bà H, ông T có 05
ki t (3 kín, 2 h) nên theo quy định bà H, ông T phải đóng 17.160.000đ/1 năm.
Năm 2016 H, ông T mi đóng 8.400.000đ. C đôn đốc đóng tiền báo
ban qun thôn Giang Liu, ti các bui làm vic, v chng H mt
nhưng không ký biên bản. Tháng 6/2022 ông T, bà H trúng thu ch Giang Liu,
quyn thu tin. H, ông T còn n tin vy C D không đóng tin
đối tr ca H, ông T 14.000.000đ, ngoài ra còn 3 gia đình khác cũng
được đối tr. Việc đối tr này ban lãnh đạo thôn đng ra, s chng kiến
ca chính quyn thôn; H, ông T mặt nhưng không biên bản, b v.
Như vậy, H, ông T mới đóng được (8.400.000đ + 14.000.000đ=
22.400.000đ), còn thiếu 46.240.000 đồng.
Ti bui làm vic ngày 24/3/2025 v vic gia đình bà H, ông T chưa đóng
đủ tin s dng trong ch t năm 2016 đến năm 2020. C, D đơn kiến
ngh v vic ông T, H n 68.400.000đ tin thu kiốt 4 năm (t năm 2016 -
2020), năm 2016 đã đóng 8.400.000đ, còn n 60.240.000đ; đến tháng 6/2022 đã
đối tr 14.000.000đ; tng còn n 46.240.000đ. Sau khi nghe ý kiến ca hai bên,
trưởng khu ph kết luận: “Yêu cầu buc bà H phi nộp đủ s tin theo hợp đồng
của địa phương đã giao cho C, D t năm 2016 đến năm 2020” H b v
không ký, các thành phn có mặt đã ký và xác nhận ni dung bui làm vic.
Đại diện UBND phường Phương Liễu do ông Trn Trng H1 - Ch tch
UBND phường đại din cung cp: UBND đã nhiu ln hòa gii, có các biên bn
làm vic vi h gia đình H, ông T, C, D. UBND gi nguyên ý kiến tr
6
li theo Thông báo s 02/TB-UBND ngày 26/4/2017 thông báo s 03/TB-
UBND ngày 22/5/2017 ni dung: Thông báo kết qu gii quyết đơn đề ngh ca
bà Nguyn Th H công dân thôn Giang Liu. Bà Nguyn Th H khiếu ni v vic
thôn Giang Liu thu tin thu ch sai lch (thu 5 ki ốt trong khi gia đình chỉ
thu 4 ki ốt) và tăng phí so với ban đầu.
Qua kim tra, UBND xã kết lun v s ng ki ốt: Gia đình bà H ban đầu
nhn thu 01 ki t nhn li thêm 02 ki t t các h khác. Năm 2009, H
nhn thêm 01 ki t t h ông Nguyn T2 (din tích bng 02 ki t thường).
Tng cộng: gia đình H thc tế đã sử dng 05 ki t (03 ki ốt thường 01 ki
t lớn tương đương 02 ki ốt thường). V hợp đồng và nghĩa vụ tài chính: Trưởng
thôn (ông Nguyn Th D2) xác nhận đồng ý để H tiếp tc thu nhưng H
không np tin thu sut thời gian đó. Xác nhn ca ông D2 không còn giá tr
pháp đã hết nhim k. V việc tăng phí: Thôn Giang Liu thu tin thu
hàng năm theo nghị quyết chi b s đồng thun ca 54/55 h kinh doanh.
Vic H không np tin thầu không đúng quy đnh. V thay đổi kết cu ki
ốt: Gia đình H đã thay đổi cu trúc ki t không xin phép thôn. Vic thôn
Giang Liu thu tin thu 05 ki t t gia đình bà Nguyễn Th H đúng quy đnh.
Gia đình bà không chấp hành vic np phí thu sai. Yêu cầu gia đình H
nghiêm túc thc hiện nghĩa vụ tài chính nếu mun tiếp tc kinh doanh ti các ki
t.
Thông báo s 79/TB-UBND ngày 09/5/2024 của UBND phường Phương
Liu tr li v vic kim tra, xác minh, tr lời đơn của ông Nguyn Minh T,
công dân khu ph Giang Liễu, phường Phương Liễu ti phn 1. th hiện: “gia
đình ông T vn còn n gia đình đình hai C, D thu ch t năm 2016 năm
2020 vi s tin đối tr gi hai bên còn phi tr là 46.000.000 đồng”.
Tòa án xác minh, kim tra hin trng các ki t, đồ ch ngi bán hàng
trong ch ca các h kinh doanh trong ch thôn Giang Liu: Thc tế xem xét,
tiếp nhn ý trí của đồng chí trưởng khu Giang Liu, các h kinh doanh: Ch
thôn Giang Liu gm 89 ki t 54 h kinh doanh (có danh sách, sơ đ v t
ki t kèm theo), nhiều năm t xưa đến hin nay bà H, ông T kinh doanh liên tc
nhiều năm, vị trí ch n hàng vn gi nguyên. Tuy trong quá trình kinh doanh
H t ý sa chữa thay đổi ki ốt đập thông 03 ki t kín thành 01 rng thông
nhau, thường các h mun làm vy phải được s đồng ý của lãnh đo thôn
nhưng H ông T t ý làm không được s đống ý của lãnh đo thôn. Các h
kinh doanh lin k vi ki t kín, ki t h cùng dãy nhà bà H đều khẳng định hin
trng các ki t kín, ki t h ca các nhà nhà bà H gi nguyên s ng các ki
ốt như được giao t nhiều năm cho đến hin nay.
Ti phiên tòa thẩm, nguyên đơn vn gi nguyên yêu cu H, ông T
tr s tin còn thiếu 46.000.000 đồng, không yêu cu tr lãi. B đơn không đồng
ý yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
7
Vi ni dung trên, bản án sơ thẩm đã căn cứ vào các Điu 26, 35, 39, 48,
147, 220, 235, 244, 266, 271, 273 B lut t tng dân s 2015; Điều 158, 160,
166 B lut dân s 2015; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca U ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun s dng án phí l phí Toà án, x: Chp nhn yêu cu khi
kin ca Nguyn Th C, Nguyn Th D v vic buc Nguyn Th H,
ông Nguyn Minh T tr s tin 46.000.000 đồng.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v nghĩa vụ chu tin án phí, thi hành án
tuyên quyn kháng cáo của các đương sự theo quy định ca pháp lut.
Sau khi án sơ thẩm xử, ngày 25/6/2025, Nguyễn Thị H đơn kháng
cáo đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh bác đơn khởi kiện của nguyên đơn
và hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm:
- Nguyên đơn là bà Nguyn Th C, bà Nguyn Th D đưc triu tp hp l
02 lần nhưng vng mt không do vy Tòa án xét x vng mt nguyên
đơn theo quy định ca pháp lut.
- B đơn Nguyễn Th H đề ngh luật P trình bày: H thay đổi
yêu cu kháng cáo, ch đề ngh Tòa án tnh Bc Ninh xét x theo hướng sa án
sơ thẩm, bác toàn b yêu cu khi kin ca nguyên đơn. Căn cứ chng minh cho
yêu cu kháng cáo:
+ Trong sut quá trình gii quyết v án t giai đoạn thẩm cho đến ti
phiên tòa hôm nay, pa nguyên đơn không cung cấp được bt k tài liu chng
c để chng minh giữa nguyên đơn bị đơn có xác lp vi nhau bt k mt
giao dch dân s và phát sinh nghĩa vụ gia b đơn với nguyên đơn.
+ Tòa án cấp sơ thm không xem xét tính hp pháp ca 04 Hợp đồng giao
thu ch thôn Giang Liu s thiếu sót nghiêm trng dẫn đến quyết định trong
bản án thẩm không đúng pháp luật. C thể: Nguyên đơn u cầu b đơn phải
tr s tin 46 triệu đồng theo 04 hợp đồng gm: Hợp đồng giao thu ki t ch
làng Giang Liễu ngày 10/6/2016 được ký gia ông Nguyn Viết L, ông Nguyn
Nhân Đ1 vi Nguyn Th H1 (kèm theo Hợp đồng này Giy y quyn
ngày 10/6/2016 gia H1 vi bà Nguyn Th C); Hợp đồng thu qun ki t
ch làng Giang Liễu ngày 01/6/2017 đưc gia ông Nguyn Viết L vi
Nguyn Th C; Hợp đồng thu qun ki t ch làng Giang Liu ngày
15/6/2018 đưc ký gia ông Nguyn Viết L vi bà Nguyn Th C Nguyn
Th D; Hợp đồng thu qun lý ki t ch làng Giang Liễu ngày 06/6/2019 đưc ký
gia ông Nguyn Viết L vi bà Nguyn Th C. Tuy nhiên luật sư cho rằng 04 hp
đồng trên đều vô hiu bi l:
Ông L và ông Đ1 không phi là ch th s hu quyn s dng đt vài sn
trên đất (ki t) ti ch làng Giang Liu; 04 hợp đồng nêu trên th hin bên
hợp đồng giao thu nhân ông L ông Đ1 nhưng 02 ông không có giy t
8
pháp lý th hin bn thân ch s dng ca tài sn này vậy đã vi phạm Điều
128 B lut dân s 2005
Không căn cứ pháp nào ghi nhn ch làng Giang Liu là tài sn
thuc quyn qun lý, s dng hp pháp ca thôn Giang liễu do đó không
s xác định thôn Giang Liu quyn giao thu hay cho thuê ki t vi h kinh
doanh. Mặt khác theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013 thì chỉ UBND
cp xã, cp huyn, cp tnh mi có thm quyền giao đất, cho thuê đất hoc cho
phép chuyn mục đích sử dụng đất trong phm vi luật định. Hơn nữa theo quy
định ti Ngh định s 02/2003 ngày 14/01/2003 Ngh định s 114/2009 ngày
23/12/2009 ca Chính ph quy định v phát trin và qun ch thì Ban lãnh
đạo thôn hay thôn Giang Liu không phi là ch th được phép giao đất, cho
thuê đất hay giao thu ch ki t.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bc Ninh tham gia phiên tòa phát
biu ý kiến v vic tuân th pháp lut t tng trong quá trình gii quyết v án
ca Thm phán, Hội đồng xét x; vic chp hành pháp lut của người tham gia
t tng dân s k t khi th phúc thẩm cho đến phn tranh lun ti phiên tòa
đảm bảo theo đúng trình tự, quy đnh ca pháp luật đ ngh Hội đồng xét
x căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s không chp nhn yêu cu
kháng cáo ca b đơn, gi nguyên bản án sơ thẩm x.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xnhận
định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của Nguyễn Thị H nộp trong
hạn luật định, đã thực hiện đầy đủ thủ tục tố tụng nên được xem xét giải quyết
theo trình tự xét xử phúc thẩm.
[2]. Xét kháng cáo ca bà Nguyn Th H, Hội đồng xét nhn thy:
- Đối với “Đơn đ ngh xin xác nhn tiếp tc s dng hợp đồng giao
thu hết hạn” do H viết ngày 22/5/2008: Ni dung Nguyn Th H đã hết
thi hn np tin thầu nhưng bà H vn nhu cu s dng ch bán hàng ti ch
nên H làm đơn đề ngh xin xác nhn: Cho h gia đình H s dng tiếp
thu tiếp gian ki t ch theo hợp đồng giao thu. Tại đơn đề ngh này, ông
trưởng thôn Nguyn Th D2 có ký xác nhn có ghi ni dung là “Nhất trí cho
h tiếp tc, tp th thu tin theo tháng ký tên ghi rõ h tên”; Việc ông D2
vào đơn xin tiếp tc thu ch ca Nguyn Th H , vic xác nhận đó
nhm mục đích để tiếp tc cho bà H thu ki t không phi làm li hợp đng
và bà H phi thc hiện các nghĩa vụ theo quy định.
- Đối vi Hợp đồng giao thu v trí bán hàng ch làng thôn Giang Liu
ngày 22/5/2008 giữa đại din chính quyn thôn Giang Liu cùng Nguyn
9
Th H hợp đồng v trí bán hàng ki t s 07. Hợp đồng quy đnh rõ: Trách
nhim của địa phương: Thôn trách nhiệm giao cho người nhn hợp đồng v
trí ki t theo hợp đồng thành lp Ban qun ch để gi n an ninh trt t,
v sinh môi trường, bảo đm cho nhng h nhn nộp đồng kinh doanh buôn bán
thun tin trách nhiệm người nhn hợp đồng: (1). Phi tuân th ni quy ch
làng, đm bo an ninh trt t, v sinh môi trường, trách nhiệm đóng p qu
an ninh, v sinh cho Ban qun ch; (2). Đóng tiền điện cho Chi nhánh đin
theo mức độ tiêu th ca mình và hao hụt điện năng dùng chung trên đường dây;
(3). Gi gìn bo v tài sn ca tp th đã xây dựng, không đưc t ý làm sai
lch thiết kế ca cu ch, hoc ki-t (nếu muốn thay đổi hoc b sung thiết kế
phải đơn đ ngh được s nht trí của lãnh đo thôn); (4). Hết hợp đồng
không được thanh toán mt khon hết phi tr li v tgiao thầu cho địa
phương; (5). Thi gian nhn thầu 02 năm k t ngày 01/6/2008 đến ngày
01/6/2010; Np tin 01 lần trước khi nhn hợp đồng là: 4.800.000đ; (6). Trong
thi gian thc hin hợp đồng, b đi, thì địa phương không tr li tin,
nhân có th chuyển nhượng cho người khác thông qua đơn đ ngh.
Như vậy, theo đúng hợp đồng giao thu v tbán hàng, Nguyn Th H
đã hết hợp đồng giao thu v trí bán hàng ch làng Giang Liu vào ngày
01/6/2010 và phi tr li v trí giao thầu cho địa phương.
Vào thi gian tiếp theo t năm 2010 chính quyền thôn Giang Liu hp
đồng giao thu ki t ch làng Giang Liu cho thu ki t thu tiền theo năm. Vic
Trưởng thôn Giang Liu cho thu ki t thu tiền theo năm căn cứ đây
ch ca thôn nên thôn có quyn cho thầu và Trưởng thôn là người đại din thôn,
thc hin ngh quyết ca chi b; Ban công tác Mt trận thôn, đồng thời được s
thng nht và chp hành ca 54/55 h kinh doanh ti ch. Vì vy, vic ông T, bà
H yêu cầu nguyên đơn xuất trình căn cứ hợp đồng ông T, H không
đúng, không chấp nhn.
- Đối vi Hợp đồng chuyển nhượng v tki t ngày 06/1/2010 ti nhà ông
Nguyn Minh T Nguyn Th H: Giữa đại din bên chuyển nhượng ông
Nguyễn Đình T3 ch Nguyn Th H3; đại din bên nhn hợp đng
Nguyn Th H. Do gia đình ông T3 ch H3 không nhu cu s dng nên
chuyển nhượng li ki t trong ch Giang Liu li cho H, hai bên đã
nhn tin. Hợp đồng này th hin, phn ki t bà H đang sử dng là 02 ki t ca 2
h gia đình chuyển nhượng li cho bà H ch không phi là 01 ki ốt như H đã
trình bày. vy, H trình bày gia đình 04 ki t ti ch Giang Liu
không đúng, không chấp nhn.
- Ti Hợp đồng giao thu ch v trí bán hàng ch làng thôn Giang Liu
Ngày 10/6/2016: Nguyn Th C nhn y quyn làm qun Ch Giang
Liễu năm 2016- 2017 ca Nguyn Th H1 (là người trúng thu Ch làng
Giang Liễu) được chp thun của lãnh đo thôn Giang Liu C Nguyn
10
Th D làm qun ch Giang Liu t ngày 10/6/2016 đến ngày 10/6/2020
đưc thu tin ca 89 kiot, 54 h kinh doanh trong chợ. Theo quy định bà C, bà D
trách nhim qun lý an ninh, trt t, v sinh môi trường ti khu vc ch theo
mức quy định của địa phương đề ra. C th: 13 ki t kín vi giá 3.960.000
đ/ki t; 48 ki t h với giá 2.640.000 đ/ki t; 28 ki ốt giáp nhà văn hóa
1.980.000 đ/ki t. Như vy, theo đúng mức thu quy đnh thì trong 4 năm (2016-
2020) ông T, bà H phải đóng: 03 ki ốt kín x 3.960.000đ/năm = 11.880.000đ x 4
năm = 47.520.000đ; 02 ki t h x 2.460.000đ/năm = 5.280.000đ x 4 năm =
21.120.000đ; tổng s 68.640.00.
Việc Trưởng thôn Giang Liu (t năm 2014 đến 2017) giao thu cho thôn
theo năm thực hiện đúng nghị quyết ca Chi b ngh quyết ca Ban Công
tác Mt trận thôn đồng thời được s nht trí và chp hành ca các h kinh doanh
ti ch vy C, D đưc quyn thu tin c h kinh doanh trong ch
Giang Liễu theo đúng quy định.
- Ti biên bn làm vic ngày 24/3/2024, thành phn gm chính quyn khu
ph Giang Liu cùng bà C, bà D, bà H: Gia đình H, ông T chưa đóng đủ tin
s dng trong ch t năm 2016 đến m 2020. C, D đơn kiến ngh v
vic ông T H n 68.400.00tiền thu ki t 4 m từ năm 2016 -2020, m
2016 đã đóng 8.400.000đ, còn nợ 60.240.000đ; đến tháng 6/2022 đã đối tr
14.000.000đ; tng còn n 46.240.000đ. Ông T4 đi din chính quyn khu ph
Giang Liu kết luận: “Yêu cầu buc bà H phi nộp đủ s tin theo hợp đng ca
địa phương đã giao cho C, D t năm 2016 đến năm 2020”. Kết thúc bui
làm vic, H b v không ký, các thành phn mặt đã xác nhn ni
dung bui làm vic.
- Thông báo s 02/TB-UBND ngày 26/4/2017 v thông báo kết qu gii
quyết đơn đề ngh ca Nguyn Th H: H khiếu ni v vic thôn Giang
Liu thu tin thu ch sai lch (thu 5 ki ốt trong khi gia đình bà ch thu 4 ki t)
tăng phí so với ban đu.V s ng ki t: Ngày 22/5/2008 khi ông Nguyn
Văn T1 làm trưởng thôn, thôn Giang Liu t chc giao thu v trí bán hàng ch
thôn cho các h kinh doanh, thi hạn 02 năm t ngày 01/7/2008 đến ngày
30/6/2010. Gia đình H đã nhận thu 01 ki t s 07 nhn li 02 ki t s 08
và s 09 ca các h khác (theo lãnh đạo thôn Giang Liu 03 ki t này là ki t kín
din tích 12,0m
2
/ki ốt). Đến ngày 01/11/2009 khi ông Nguyn Th D2 làm
trưởng thôn, H nhn li của gia đình ông Nguyễn T2 ki t s 02, thi
hn 06 tháng t 01/11/2009 đến 30/4/2010, (theo lãnh đo thôn Giang Liu ki t
này ki t h din tích 15,0m
2
= 02 ki t h khác). Như vậy, tng cng gia
đình Nguyễn Th H đã thầu thc tế s dng 05 ki ốt (trong đó 03 ki t
kín và 02 ki t h).
Việc Trưởng thôn Giang Liu (t năm 2014 đến 2017) giao thu cho các
thôn theo năm là thc hiện đúng nghị quyết ca Chi b ngh quyết ca Ban
11
Công tác Mt trận thôn đng thời được s nht trí chp hành ca các h kinh
doanh ti ch (55 h thì có 54 h nộp đ theo quy định, ch duy nht h gia đình
bà Nguyn Th H không chp hành).
Gia đình bà Nguyễn Th H đã có sự thay đổi kết cu ki ốt mà thôn đã xây
dựng khi chưa được s nht trí ca thôn.
Ti bui làm vic vào ngày 18/4/2017, ông Nguyn Th D2 nguyên
Trưởng thôn Giang Liu nhim k 2009 2012 cho biết: vic ông D2 vào đơn
xin tiếp tc thu ch ca Nguyn Th H , nhưng việc xác nhận đó chỉ
nhm mục đích để tiếp tc cho bà H thu ki t không phi làm li hợp đng
trong thi gian ông D2 làm trưởng thôn, ch ông D2 không quyn xác nhn
cho thời gian sau khi ông đã ngh trưởng thôn được. Cũng theo ông Nguyễn Th
D2 tmc H đã đơn xin tiếp tc thầu ông đã chấp thuận, nhưng
trong c khóa trưởng thôn ca ông D2 gia đình bà H không h np cho thôn mt
chút kinh phí nào.
V hợp đồng nghĩa vụ tài chính: Trưởng thôn (ông Nguyn Th D2)
xác nhận đồng ý để bà H tiếp tc thầu nhưng bà H không np thu sut thi gian
đó. Xác nhận ca ông D2 không còn giá tr pháp đã hết nhim k trưởng
thôn ch không có giá tr mãi mãi như bà H hiu.
V việc tăng phí: Thôn Giang Liu thu tin thầu hàng năm theo nghị
quyết chi b s đồng thun ca 54/55 h kinh doanh. Vic H không np
tin thầu không đúng quy đnh.V thay đổi kết cu ki ốt: Gia đình Nguyn
Th H đã có sự thay đổi kết cu ki ốt mà thôn đã xây dựng khi chưa được s nht
trí ca thôn. Kết lun của UBND xã Phương Liễu: Vic thôn Giang Liu thu tin
thu 5 ki t t gia đình Nguyễn Th H đúng quy định. Gia đình không
chp hành vic np pthu là sai. Yêu cầu gia đình bà H nghiêm c thc hin
nghĩa vụ tài chính nếu mun tiếp tc kinh doanh ti các ki t.
B đơn người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn cho rng
gia bà H, ông T vi C, D không xác lp giao dch vi nhau. Hợp đồng
giao thu ki t ch làng Giang Liu v trí bán hàng ch làng thôn Giang Liu
ngày 10/6/2016 là H1 với ban lãnh đạo thôn Giang Liu do ông Nguyn
Viết L làm trưởng thôn Giang Liu hợp đng 15/6/2018 bà C D vi
ông L trưởng thôn Giang Liu. H, ông T không bt c hợp đồng nào
với trưởng thôn Giang Liu, không ký n tin gì vi bà C, bà D và không đối tr
tin c. Trưởng thôn (ông Nguyn Th D2) xác nhận đồng ý đ bà H tiếp tc
thu theo ý hiu ca H giá tr mãi nên không phi np khon tin gì,
H, ông T không giao nộp được tài liu chứng gì nên không có cơ sở xem xét.
Với những phân tích và nhận định trên, án sơ thẩm tuyên: Chp nhn yêu
cu khi kin ca C, D v vic buc H, ông T tr s tin 46.000.000
đồng căn cứ, đúng quy định ca pháp lut. H kháng cáo đưa ra
12
căn cứ kháng cáo nhưng những căn cứ này không s n cn bác toàn b
kháng cáo ca bà H; gi nguyên bản án sơ thẩm.
[3] V án phí: Do kháng cáo ca H không được chp nhn nên H
phi chu án phí dân s phúc thẩm theo quy định ca pháp lut.
Các quyết định khác ca bn án dân s thẩm không kháng cáo,
kháng ngh có hiu lc pháp lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s: Gi nguyên bản án
thm.
Căn cứ Điu 26, 35, 39, 48, 147, 220, 235, 244, 266, 271, 273 B lut t
tng dân s 2015; Điều 158, 160, 166 B lut dân s 2015; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí Toà án, x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Nguyn Th C, bà Nguyn Th D
v vic buc Nguyn Th H, ông Nguyn Minh T tr s tin 46.000.000
đồng.
K t ngày Bn án hiu lc pháp lut hoc k t ngày có đơn yêu cu
thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phi
thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo
mc lãi suất quy định ti Điu 357, Điu 468 B lut dân s năm 2015, trừ
trường hp pháp luật có quy định khác.
2. V án phí:
Ông Nguyn Minh T, Nguyn Th H phi chịu 2.300.000 đồng tin án
phí dân s sơ thẩm.
Hoàn tr cho bà C, bà D s tiền 1.716.000 đồng tm ng án phí đã np ti
biên lai thu s: 0000786 ngày 04/11/2024 ca Cc thi hành án dân s tnh Bc
Ninh.
Nguyn Th H phi chịu 300.000 đồng án phí dân s phúc thm. Xác
nhn H đã nộp 300.000 đồng tm ng án phí đã np ti biên lai thu s:
0003584 ngày 14/7/2025 ca Phòng thi hành án n s khu vc 8, tnh Bc Ninh.
Trong tng hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 ca Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi
hành án n s quyn tho thun thi hành án, quyn u cu thi nh án, t
nguyn thi nh án hoc b ng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6;
7; 7a; 7b và 9 ca Lut thi hành án dân s; thi hiu thi hành án được thc hin
theo quy định tại Điều 30 ca Lut thi hành án dân s.
3. Các quyết định khác ca bn án dân s thẩm s 37/2025/DSST ngày
24/6/2025 ca Tòa án nhân dân th Quế (nay Tán nhân dân khu vc
8), tnh Bc Ninh không có kháng cáo, kháng ngh có hiu lc pháp lut.
13
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Bc Ninh;
- TAND khu vc 8, tnh BN;
- VKSND khu vc 8, tnh BN;
- THADS khu vc 8, tnh BN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th Minh Thu
Tải về
Bản án số 167/2025/DS-PT Bản án số 167/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 167/2025/DS-PT Bản án số 167/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất