Bản án số 167/2023/DS ngày 14/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 167/2023/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 167/2023/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 167/2023/DS
Tên Bản án: | Bản án số 167/2023/DS ngày 14/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Đà Nẵng |
Số hiệu: | 167/2023/DS |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H khởi kiện ông Trần Thạnh về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 167/2023/DS -PT
Ngày 25 tháng 12 năm 2023
“V/v Tranh chấp quyn s dng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN - TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Các Thẩm phán: Ông Trần Hoài Sơn
Bà Trần Thị Thanh Mai
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Ngân - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa: ông
Lê Anh Pha – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 12 năm 2023, tại tr sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
xét x phúc thẩm công khai
v án th lý số: 124/2023/DS-PT ngày 16 tháng 10 năm
2023 v việc “Tranh chấp quyn s dng đất”
Do Bản án sơ thẩm số: 44/2023/DS-ST ngày 11 tháng 08 năm 2023 của Tòa
án nhân dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thẩm số: 206/2023/QĐ-PT ngày
30 tháng 11 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm số: 258/2023/QĐ-
PT ngày 14 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trương Văn B, sinh năm 1984 và bà Phan Thị Minh H, sinh
năm 1985; cùng địa chỉ: Số B đường Đ, tổ E, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn tham gia tố tng: Ông Trần Thiên
T, sinh năm 1954; địa chỉ: Số A đường P, phường H, quận H, TP.Đà Nẵng tham gia
tố tng theo Giấy ủy quyn số công chứng 004483 ngày 24/12/2020; ông T có mặt.
2. Bị đơn: Ông Trần T1, sinh năm 1959. địa chỉ: Tổ C, thôn T, xã H, huyện H,
thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện theo ủy quyn của bị đơn tham gia tố tng: ông Nguyễn Văn
B1, sinh năm 1961, địa chỉ: Tổ C phường X, quận T, thành phố Đà Nẵng tham gia
tố tng theo Giấy ủy quyn số công chứng 3941 ngày 11/12/2023; ông B1 có mặt
tại phiên toà.
3. Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan: Ngân hàng TMCP phát triển thành
phố H (tên giao dịch H1); địa chỉ: Số B N, phường B, Quận A, thành phố Hồ Chí
2
Minh;
Người đại diện Ngân hàng tham gia tố tng: ông Nguyễn Xuân N- Giám đốc
H1 tham gia tố tng theo Quyết định uỷ quyn số 1489/2023/QĐ-TGĐ ngày
23/5/2023 của Tổng giám đốc H1 và Giấy uỷ quyn ngày 14/12/2023 của Giám đốc
H1 chi nhánh Đ1. Ông N có mặt.
4. Người kháng cáo: Bị đơn- ông Trần Thạnh .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm nội dung vụ án như sau:
* Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại tòa án đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn, ông Trần Thiên T trình bày:
Ngày 22/01/2019, ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H nhận chuyển
nhượng từ ông Lê Quang T2, bà Lê Thị Cao T3 quyn s dng tha đất số 342, tờ
bản đồ số 10, diện tích 150m
2
tọa lạc tại thôn T, xã H, huyện H, TP . theo Giấy chứng
nhận quyn s dng đất số BĐ 598488 do UBND huyện H cấp ngày 29/3/2011.
Tha đất trên có nguồn gốc là của ông Trần T1 (cha ruột ông Trần Văn T4)
tặng cho ông Trần Văn T4 theo Hợp đồng tặng cho quyn s dng đất số 127 được
UBND xã H chứng thực ngày 26/02/2011 và được tách ra từ tha đất 31, tờ bản đồ
số 10. Đất có tứ cận như sau:
Đông giáp đất ông Trần T1, dài 36,60m.
Tây giáp đường đi công cộng (đường bê tông) dài 29,50m
Nam giáp đường bê tông, dài 5,10m
Bắc giáp đất ông Trần T1, dài 5m
Ngày 29/3/2011, UBND huyện H cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất số
BĐ 598488 tha 342, tờ bản đồ số 10, diện tích 150m
2
đứng tên ông Trần Văn T4.
Ngày 26/3/2018, ông T4 chuyển nhượng lại cho ông Lê Kế M và bà Lê Thị Đ theo
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất số 2621 do Văn Phòng C công chứng,
ngày 16/4/2018 ông M và bà Đ được Nhà nước đăng ký đứng tên. Ngày 10/11/2018,
ông Lê Kế M và bà Lê Thị Đ chuyển nhượng lại cho ông Lê Quang T2 và bà Lê Thị
Cao T3 theo hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất số 11425 do Văn Phòng
C1 công chứng, ngày 05/12/2018 ông T2 và bà T3 được Nhà nước đăng ký đứng
tên.
Ngày 22/01/2019 ông T2 và T3 chuyển nhượng lại cho ông Trương Văn B và bà
Phan Thị Minh H theo hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất số 718 do Văn
Phòng C2 công chứng, ngày 23/01/2019 ông B và bà H được Nhà nước đăng ký
đứng tên.
Sau khi nhận chuyển nhượng quyn s dng đất, ông B và bà H đến s dng
đất thì biết được ông Trần T1 lấn chiếm đất của ông B, bà H với diện tích đất khoảng
3
2m x 30,6m = 61,2m
2
. Tại đơn khởi kiện vợ chồng ông B đã yêu cầu ông T1 chấm
dứt hành vi cản trở quyn s dng đất và trả lại diện tích đất lấn chiếm là 61,2m
2
tại
tha số 342, tờ bản đồ số 10 theo Giấy chứng nhận quyn s dng đất số BĐ 598488;
tọa lạc tại thôn T, xã H, huyện H, thành phố Đà Nẵng cho vợ chồng ông B.
Sau khi có kết quả đo đạc bản đồ diện tích tha đất 342 của vợ chồng ông B
còn 102,3m
2
, thiếu 47,70m
2
. Sau khi đối chiếu với hồ sơ pháp lý cấp cho tha đất
342 với sơ đồ đo đạc thực tế, xác định diện tích đất ông Trần T1 lấn chiếm của tha
đất 342 là 45,80m
2
, diện tích đất đã được mở rộng đường bê tông cạnh phía tây nam
là 1,90m
2
.
Vợ chồng ông B thống nhất với kết quả đo đạc bản đồ và kết quả đối chiếu giữa
sơ đồ pháp lý với sơ đồ thực tế và đ nghị Tòa án căn cứ trên để xác định diện tích
đất ông Trần T1 cản trở và lấn chiếm là 45,80m
2
.
Vợ chồng ông B yêu cầu Tòa án buộc ông Trần T1 chấm dứt hành vi cản trở
quyn s dng và trả lại diện tích đất là 45,80m
2
lấn chiếm tại tha số 342, tờ bản
đồ số 10; tọa lạc tại thôn T, xã H, huyện H, thành phố Đà Nẵng cho ông Trương Văn
B và bà Phan Thị Minh H.
Đối với diện tích 1,90m
2
đất đã cấp cho tha 342 hiện đã mở rộng đường ở cạnh
phía tây nam. Vợ chồng ông B đồng ý với việc nhà nước đã lấy diện tích đất trên để
mở đường và không có yêu cầu gì (nói cách khác: Vợ chồng ông B đồng ý hiến
1,90m
2
đất hiện đã mở rộng đường).
Hiện nay, giấy chứng nhận quyn s dng đất của ông B và bà H đang được
thế chấp tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố H - Chi nhánh Đ1.
V kết quả thẩm định giá tài sản và xem xét, thẩm định tại chỗ nguyên đơn
hoàn toàn thống nhất và không có ý kiến gì thêm.
V chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, chi phí đo đạc bản đồ và chi phí thẩm
định giá nguyên đơn xin tự nguyện chịu.
V án phí đ nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn, ông Trần Văn T4 trình bày:
Nguyên tha đất số 342, tờ bản đồ số 10, diện tích 150m
2
theo Giấy chứng nhận
quyn s dng đất số BĐ 598488 do UBND huyện H cấp ngày 29/3/2011 là của ông
Trần Thạnh T5 cho con trai ông Trần Văn T4 vào năm 2011.
Tháng 3/2018, ông T4 chuyển nhượng lại cho ông Lê Kế M và bà Lê Thị Đ.
Tháng 11/2018 ông M và bà Đ chuyển nhượng cho ông Lê Quang T2, bà Lê
Thị Cao T3.
Ngày 22/01/2019 ông T2 và bà T3 chuyển nhượng lại cho ông Trương Văn B,
bà Phan Thị Minh H và đã được nhà nước đăng ký sang tên cho ông B, bà H ngày
23/01/2019.
V yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh
H, ông Trần T1 có ý kiến như sau:
4
Tha đất số 342, tờ bản đồ số 10, diện tích 150m
2
nằm sát đường bê tông liên
thôn hai mặt tin hướng nam và hướng tây. Nguyên đường mặt trước (hướng nam)
rộng 3m, đường mặt hướng tây (chiu dài của tha đất) rộng 2m.
Vào năm 2014, đường hướng tây mở rộng ra thành con đường rộng 3m, tiếp
tc năm 2016 mở rộng thêm 1m. Như vậy, cạnh phía tây của tha đất con đường mở
rộng thành đường 4m. Ông T4 đã hiến đất cho Nhà nước mở đường hai lần, lần 01
năm 2014 là 0,5m, lần 02 hiến 0,7m, tổng hai lần hiến đất cạnh phía tây là 1,2m.
Năm 2016, mở con đường hướng nam rộng thành đường 7m (đường được mở
rộng thêm 4m) trong đó, ông T4 hiến khoảng 2,5m. Do đó, việc ông B, bà H thiếu
đất là do mở rộng đường bê tông năm 2014 và năm 2016 không phải do ông T1 lấn
chiếm nên việc khởi kiện của ông B và bà H là không đúng nên ông T1 không đồng
ý yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông B. Ông T1 không có yêu cầu phản tố, không
có yêu cầu vợ chồng ông B thối trả giá trị công trình xây dựng nếu tài sản nằm trên
đất của vợ chồng ông B.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Ngân hàng TMCP phát triển thành
phố H được Tòa án triệu tp hợp lệ nhưng vng mt. Tuy nhiên, quá trình giải quyết
vụ án đã có bản ý kiến trình bày như sau:
Ngân hàng TMCP phát triển thành phố H- Chi nhánh Đ1 (Sau đây gọi tắt là:
H1) với ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H có ký hợp đồng tín dng, vợ
chồng ông B vay số tin 600.000.000 đồng, với thời hạn 84 tháng. Tài sản đảm bảo
khoản vay là quyn s dng tha đất số 342, tờ bản đồ số 10, diện tích 150m
2
theo
Giấy chứng nhận quyn s dng đất số BĐ 598488 do UBND huyện H cấp ngày
29/3/2011; tọa lạc tại thôn T, xã H, huyện H, TP.Đà Nẵng đứng tên vợ chồng ông B
(hợp đồng thế chấp số 2694/19MN/HĐBĐ ngày 24/01/2019).
Việc thế chấp đã được H1 thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và đã
đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất đai- Chi nhánh huyện H. Do đó, H1 đ
nghị Tòa án khi giải quyết v án cần đảm bảo được quyn lợi ích chính đáng của H1
nhằm không làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản, thay đổi chủ sở hữu, giữ nguyên hiện
trạng tài sản thế chấp cho đến khi bên thế chấp hoàn tất toàn bộ nghĩa v tại H1. H1
không có yêu cầu độc lập.
Với nội dung vụ án như trên, tại Bản án số 44/2023/DS-ST ngày 11 tháng 8
năm 2023 của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng đã tuyên x:
Căn cứ: Khoản 1, 5, 7 Điu 166, 170 và 203 của Luật Đất đai năm 2013; khoản
1 Điu 163, Điu 164 và Điu 169 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điu 147, khoản 2
Điu 227, các Điu 271, 273 của Bộ luật Tố tng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường v Quốc Hội quy định v mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên bố: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Văn B và bà Phan Thị
Minh H v việc “Tranh chấp quyn s dng đất” đối với ông Trần Thạnh .
5
Xử:
1. Buộc ông Trần T1 chấm dứt hành vi cản trở quyn s dng đất và trả lại diện
tích đất 45,80m
2
đã được UBND huyện H cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất
số BĐ 598488 ngày 29/3/2011, cập nhật đứng tên ông B và bà H ngày 23/01/2019
nằm trong tha 342, tờ bản đồ số 10 cho ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh
H. Ông Trương Văn B và bà Phan Thị M1 được quyn quản lý, s dng diện tích
đất 45,80m
2
tại tha đất số 342, tờ bản đồ số 10 tại Giấy chứng nhận quyn s dng
đất số BĐ 598488 ngày 29/3/2011, cập nhật đứng tên ông B, bà H ngày 23/01/2019;
tọa lạc tại thôn T, xã H, huyện H, TP.Đà Nẵng, đất có tứ cận như sau:
Đông giáp tha đất của ông Trần T1, dài 30,60m.
Tây giáp đường bê tông dài 2,31m và đất vợ chồng ông B, dài 27,03m.
Nam giáp đất vợ chồng ông B, dài 3,53m và giáp đường bê tông, dài 0,87m.
Bắc giáp đất ông Trần T1, dài 5,0m.
(Có sơ đồ kèm theo Bản án)
2. Buộc ông Trần T1 phải tháo dỡ, di dời toàn bộ phần tài sản là: Chuồng Trâu
(chuồng Bò), hàng rào xây gạch và táp lô cao 0,6m, phần tường rào, tr cổng vào
nhà ông Trần T1 xây dựng trái phép trên tha đất 342, tờ bản đồ số 10 để trả lại
nguyên trạng tha đất số 342, tờ bản đồ số 10 cho Trương Văn B và bà Phan Thị
Minh H quản lý, s dng. Ông Trương văn B và bà Phan Thị Minh H không phải
thối trả giá trị công trình xây dựng trên đất cho ông Trần Thạnh .
3. Ghi nhận việc ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H đồng ý hiến diện
tích 1,90m
2
đất đã cấp cho tha 342, tờ bản đồ số 10 đã mở rộng đường ở cạnh phía
tây nam tha 342, tờ bản đồ số 10 (chỗ cua cạnh phía Tây và N1 của tha đất 342),
tứ cận như sau: Đông giáp đất vợ chồng ông B có hai đoạn, đoạn 1 dài 3.26m và
đoạn 2 dài 1.55m; Nam giáp đường bê tông dài 1.28m; Tây giáp đường bê tông dài
4.46m. Bắc tiếp giáp với cạnh phía tây của tha đất 342.
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, các đương sự được giao quyn quản lý, s
dng đất theo quyết định của bản án có quyn đến Cơ quan có thẩm quyn để đăng
ký, cập nhật và chỉnh lý, biến động lại Giấy chứng nhận quyn s dng đất theo quy
định của pháp luật.
4. Án phí dân sự sơ thẩm, ông Trần T1 phải chịu là 24.085.224đ (hai mươi bốn
triệu, không trăm tám lăm ngàn, hai trăm hai bốn đồng).
Hoàn trả cho ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H số tin tạm ứng án phí
7.500.000đ (bảy triệu năm trăm ngàn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0008015 ngày
07/12/2020 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện Hoà Vang.
5. Chi phí tố tng: V chi phí xem xét thẩm định giá tài sản, chi phí đo đạc bản
đồ và chi phí xem xem xét thẩm định tại chỗ, ông Trương Văn B và bà Phan Thị
Minh H xin tự nguyện chịu nên không xem xét.
6
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên nghĩa v thi hành án và quyn kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 28/8/2023, Toà án nhận được đơn kháng cáo đ
ngày 25/8/2023 của ông Trần Văn T4 là người đại diện theo uỷ quyn của nguyên
đơn kháng cáo đối với Bản án sơ thẩm ngày 11/8/2023, sau đó ông Trần Văn T4 với
tư cách là đại diện nguyên đơn gi đơn sa đổi, bổ sung đơn kháng cáo đ ngày
12/9/2023, với nội dung cho rằng: Toà án cấp phúc thẩm vi phạm thời hạn chuẩn bị
xét x, vi phạm nghiêm trọng thủ tc tố tng do quan hệ tranh chấp quyn s dng
đất nhưng không có biên bản hoà giải không thành của UBND xã H nên chưa có đủ
điu kiện khởi kiện mà Toà án đã th lý giải quyết, thiếu người tham gia tố tng, xác
định sai quan hệ tranh chấp nên yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm
và đình chỉ giải quyết v án.
Do, giấy uỷ quyn của ông Trần T1 không có nội dung uỷ quyn cho ông Trần
Văn T4 kháng cáo nên cùng ngày 12/9/2023, ông Trần T1 cũng gi đơn kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm của Toà án nhân dân huyện Hoà Vang x ngày 11/8/2023.
Tại phiên toà phúc thẩm, không có đương sự nào cung cấp bổ sung tài liệu
chứng cứ mới, các bên không thoả thuận được việc giải quyết v án.
Ông Nguyễn Văn B1 đại diện theo uỷ quyn của bị đơn ông Trần T1, người
kháng cáo – khẳng định không kháng cáo những nội dung như ông Trần Văn T4 đã
gi đơn, chỉ kháng cáo duy nhất một nội dung là: Đây là v án tranh chấp quyn s
dng đất, nhưng nguyên đơn không nộp cho Toà án biên bản hoà giải không thành
của UBND xã H nên Toà án th lý giải quyết khi chưa có đủ điu kiện khởi kiện là
vi phạm nghiêm trọng thủ tc tố tng do đó đ nghị Toà án cấp phúc thẩm huỷ Bản
án số 44/2023/DS-ST ngày 11/8/2023 của Toà án nhân dân quận Cẩm Lệ thành phố
Đà Nẵng và đình chỉ giải quyết v án. Do chỉ kháng cáo một nội dung là chưa đủ
điu kiện khởi kiện nên ông không trình bày gì thêm, không trả lời câu hỏi của Hội
đồng xét x liên quan đến nội dung khác.
* Đại diện Viện kiểm sát thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến v việc tuân
theo pháp luật và nội dung giải quyết v án như sau:
+ V thủ tc tố tng: Việc tuân theo pháp luật tố tng của Thẩm phán, Hội
đồng xét x, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tng trong quá trình giải
quyết v án ở giai đoạn phúc thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật tố tng dân
sự.
+ V quan điểm giải quyết v án: Căn cứ vào khoản 1 Điu 308 Bộ luật tố
tng dân sự, đ nghị Hội đồng xét x không chấp nhận kháng cáo giữ nguyên Bản
án dân sự sơ thẩm số 44/2023/DS-ST ngày 11/8/2023 của Tòa án nhân dân quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
7
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ v án được thẩm tra tại
phiên tòa; sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm, Hội đồng xét x nhận
định:
[1] V quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn v việc lấn
chiếm đất, hiện đất tranh chấp có vị trí toạ lạc tại huyện H nên Toà án nhân dân
huyện Hoà Vang th lý giải quyết và xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp quyn
s dng đất là đúng thẩm quyn, phù hợp với khoản 9 Điu 26, điểm c khoản 1 Điu
39 của Bộ luật Tố tng dân sự.
[2] V thời hạn kháng cáo: Sau khi xét x sơ thẩm, ngày 25/8/2023 ông Trần
Văn T4 đại diện của bị đơn kháng cáo, sau đó cùng ngày 12/9/2023, bị đơn ông Trần
T1 có đơn kháng cáo và người đại diện theo uỷ quyn của bị đơn là ông Trần Văn
T4 có đơn sa đổi, bổ sung đơn kháng cáo. Xét thấy, mặc dù giấy uỷ quyn của ông
Trần T1 không có nội dung uỷ quyn cho ông Trần Văn T4 kháng cáo tuy nhiên ý
chí của ông Trần T1 vẫn kháng cáo bản án sơ thẩm, nhưng thủ tc ký đơn không
đúng nên ông T1 tiếp tc gi đơn kháng cáo để phù hợp với đơn kháng cáo của ông
Trần Văn T4 đã ký trước đó nên được xem là kháng cáo hợp lệ, do đó kể từ ngày
tuyên án 11/8/2023 đến ngày bị đơn kháng cáo là còn trong thời hạn luật định phù
hợp với khoản 1 Điu 273 của Bộ luật tố tng dân sự.
[3] Xét việc thay đổi nội dung kháng cáo: Tại phiên toà phúc thẩm, đại diện
theo uỷ quyn của ông Trần T1 chỉ kháng cáo duy nhất 01 nội dung cho rằng chưa
đủ điu kiện khởi kiện vì Biên bản ngày 08/3/2019 không phải biên bản hoà giải cơ
sở nên đ nghị Toà án cấp phúc thẩm xem xét huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết v án. Xét thấy, việc thay đổi yêu cầu kháng cáo của bị đơn là hoàn toàn tự
nguyện, không vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu và phù hợp với khoản 3 Điu
298 cuả Bộ luật Tố tng dân sự nên chấp nhận.
[4] Xét kháng cáo của bị đơn thì thấy:
[4.1] Nguyên trước đây, tha đất số 342 tại thôn T, xã H, huyện H thành phố
Đà Nẵng được tách ra từ tha 31 tờ bản đồ số 10 của ông Trần T1 (cha của ông Trần
Văn T4). Sau khi được cha là ông Trần Thạnh T5 cho tha đất số 342 tờ bản đồ số
10, ông Trần Văn T4 đã đứng tên trong Giấy chứng nhận quyn s dng đất số BĐ
598488 được UBND huyện H cấp ngày 29/3/2011 và đã chuyển nhượng qua nhiu
chủ sở hữu, người nhận chuyển nhượng cuối cùng là ông Trương Văn B và bà Phan
Thị Minh H, ông B bà H được Nhà nước đăng ký biến động sang tên theo quy định
vào ngày 23/01/2019. Như vậy, vợ chồng ông B, bà H là chủ s dng hợp pháp của
tha đất nói trên.
[4.2] Tha đất của ông B và bà H lin k với tha đất của ông Trần T1, do
phát hiện tha đất bị lấn chiếm nên ông B có đơn đ nghị UBND xã H giải quyết
tranh chấp. Ngày 08/3/2019, lúc 14h30 UBND xã H đã tiến hành cuộc họp giải quyết
8
tranh chấp đất đai theo đơn của ông Trương Văn B, theo đó thành phần tham dự họp
gồm có Chủ tịch UBND xã H, cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp, Phó Chủ tịch Hội
nông dân, Thanh tra nhân dân và Phó chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã H cùng với nguyên đơn là ông Trương Văn B và hộ liên quan là ông Trần Văn
T4 và ông Trần Thạnh . Tại biên bản thể hiện, ý kiến các bên đ nghị đo đạc theo
thực tế để xác định ranh giới giữa các bên, sau khi đo đạc ông Trần T1 và ông Trần
Văn T4 không thống nhất theo số đo, không ký vào biên bản nên cuối Biên bản ghi
“Giải quyết không thành”. Do hoà giải không thành nên nguyên đơn ông Trương
Văn B và bà Phan Thị Minh H đã khởi kiện ông Trần T1 tại Toà án là phù hợp với
quy định tại Điu 203 của Luật đất đai. Do vậy, kháng cáo của bị đơn cho rằng tranh
chấp quyn s dng đất nhưng không qua hòa giải ở cơ sở là không đủ điu kiện
khởi kiện là không đúng.
[4.3] Ngoài ra, quá trình giải quyết v án, Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang đã
trưng cầu cơ quan chuyên môn là Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường thành
phố Đ tiến hành đo đạc hiện trạng các tha đất và đối chiếu sơ đồ pháp lý được cấp
để làm căn cứ giải quyết v án. Theo kết quả đo đạc, diện tích đất của ông Trần T1
trong quá trình s dng có lấn chiếm tha đất của ông Trương Văn B và bà Phan Thị
Minh H diện tích đất lấn chiếm là 45,80m
2
nên cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, phù hợp với Điu 164, 175,176 của Bộ luật
Dân sự.
[4.4] Vì vậy, Hội đồng xét x không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Trần
T1 và áp dng khoản 1 Điu 308 BLTTDS để giữ nguyên Bản án số: 44/2023/DS-
ST ngày 11/8/2023 của Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
[5] Do kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận nên bị đơn ông Trần T1
phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định tại Điu148 của Bộ luật Tố tng dân sự.
[6] Mặc dù, tha đất số 31 tờ bản đồ số 10 do một mình ông Trần T1 đứng tên
chủ sở hữu, nhưng để đảm bảo thủ tc tố tng vẫn cần đưa bà Lê Thị L là vợ ông
Trần T1 tham gia tố tng với tư cách là người có quyn lợi, nghĩa v liên quan. Tuy
nhiên, do bản chất v án không thay đổi, kết quả giải quyết v án phù hợp với thực
tế, đúng pháp luật nên sai sót của Toà án cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm.
[7] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét x nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Khoản 1 Điu 308 của Bộ luật tố tng dân sự;
- Khoản 1, 5, 7 Điu 166, 170 và 203 của Luật Đất đai năm 2013; khoản 1
Điu 163, Điu 164 và Điu 169, 175,176 của Bộ luật Dân sự năm 2015
9
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v
Quốc Hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí và
lệ phí Tòa án.
I. Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Thạnh .
II. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số: 44/2023/DS-ST ngày 11 tháng 8 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H
v việc “Tranh chấp quyn s dng đất” đối với ông Trần Thạnh .
Xử:
1. Buộc ông Trần T1 chấm dứt hành vi cản trở quyn s dng đất và trả lại diện
tích đất 45,80m
2
tại thôn T, xã H, huyện H, TP.Đà Nẵng đã được UBND huyện H
cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất số BĐ 598488 ngày 29/3/2011 cập nhật
đứng tên ông B và bà H ngày 23/01/2019 cho ông Trương Văn B và bà Phan Thị
Minh H. (Có sơ đồ kèm theo Bản án) đất có tứ cận như sau:
Đông giáp tha đất của ông Trần T1, dài 30,60m.
Tây giáp đường bê tông dài 2,31m và đất vợ chồng ông B, dài 27,03m.
Nam giáp đất vợ chồng ông B, dài 3,53m và giáp đường bê tông, dài 0,87m.
Bắc giáp đất ông Trần T1, dài 5,0m.
2. Buộc ông Trần T1 phải tháo dỡ, di dời toàn bộ phần tài sản là: Chuồng Trâu
(chuồng Bò), hàng rào xây gạch và táp lô cao 0,6m, phần tường rào, tr cổng vào
nhà ông Trần T1 xây dựng trái phép trên tha đất 342, tờ bản đồ số 10 để trả lại
nguyên trạng tha đất số 342, tờ bản đồ số 10 cho Trương Văn B và bà Phan Thị
Minh H quản lý, s dng.
Ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H không phải thối trả giá trị công
trình xây dựng trên đất cho ông Trần Thạnh .
3. Ghi nhận việc ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H đồng ý hiến diện
tích 1,90m
2
đất đã cấp cho tha 342, tờ bản đồ số 10 đã mở rộng đường ở cạnh phía
tây nam tha 342, tờ bản đồ số 10 (chỗ cua cạnh phía Tây và N1 của tha đất 342),
tứ cận như sau: Đông giáp đất vợ chồng ông B có hai đoạn, đoạn 1 dài 3.26m và
đoạn 2 dài 1.55m; Nam giáp đường bê tông dài 1.28m; Tây giáp đường bê tông dài
4.46m. Bắc tiếp giáp với cạnh phía tây của tha đất 342.
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, các đương sự được giao quyn quản lý, s
dng đất theo quyết định của bản án có quyn đến Cơ quan có thẩm quyn để đăng
ký, cập nhật và chỉnh lý, biến động lại Giấy chứng nhận quyn s dng đất theo quy
định của pháp luật.
4. Án phí dân sự sơ thẩm, ông Trần T1 phải chịu là 24.085.224đ (hai mươi bốn
triệu, không trăm tám lăm ngàn, hai trăm hai bốn đồng).
10
Hoàn trả cho ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H số tin tạm ứng án phí
7.500.000đ (bảy triệu năm trăm ngàn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0008015 ngày
07/12/2020 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện Hoà Vang.
5. Chi phí tố tng: V chi phí xem xét thẩm định giá tài sản, chi phí đo đạc bản
đồ và chi phí xem xem xét thẩm định tại chỗ, ông Trương Văn B và bà Phan Thị
Minh H xin tự nguyện chịu nên không xem xét.
III. Án phí dân sự phúc thẩm là 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) ông Trần T1
phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tin 300.000 đồng ông Trần T1 đã nộp tại
biên lai thu số 0000490 ngày 25/9/2023 của Chi cc Thi hành án huyện Hoà Vang
thành phố Đà Nẵng. ông Trần T1 đã thi hành xong nghĩa v nộp án phí phúc thẩm.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điu 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyn thỏa thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điu 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND TP Đà Nẵng;
- TAND huyện Hòa Vang;
- Chi cc THADS huyện Hòa Vang;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
SƠ ĐỒ, VỊ TRÍ ĐẤT
(kèm theo bản án số: 44/2023/ds-st ngày 11/8/2023 của tand
11
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thế A
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 144/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm