Bản án số 167/2023/DS ngày 14/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 167/2023/DS

Tên Bản án: Bản án số 167/2023/DS ngày 14/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 167/2023/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H khởi kiện ông Trần Thạnh về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 167/2023/DS -PT
Ngày 25 tháng 12 năm 2023
“V/v Tranh chấp quyn s dng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN - TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Các Thẩm phán: Ông Trần Hoài Sơn
Bà Trần Thị Thanh Mai
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Ngân - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa: ông
Lê Anh Pha Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 12 năm 2023, tại tr sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
xét x phúc thẩm công khai
v án th số: 124/2023/DS-PT ngày 16 tháng 10 năm
2023 v việc “Tranh chấp quyn s dng đất”
Do Bản án thẩm số: 44/2023/DS-ST ngày 11 tháng 08 năm 2023 của Tòa
án nhân dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thẩm số: 206/2023/QĐ-PT ngày
30 tháng 11 năm 2023 Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm số: 258/2023/QĐ-
PT ngày 14 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trương Văn B, sinh năm 1984 và bà Phan Thị Minh H, sinh
năm 1985; cùng địa chỉ: Số B đường Đ, tổ E, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn tham gia tố tng: Ông Trần Thiên
T, sinh năm 1954; địa chỉ: Số A đường P, phường H, quận H, TP.Đà Nẵng tham gia
tố tng theo Giấy ủy quyn số công chứng 004483 ngày 24/12/2020; ông T có mặt.
2. Bị đơn: Ông Trần T1, sinh năm 1959. địa chỉ: Tổ C, thôn T, xã H, huyện H,
thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện theo ủy quyn của bị đơn tham gia ttng: ông Nguyễn Văn
B1, sinh năm 1961, địa chỉ: Tổ C phường X, quận T, thành phố Đà Nẵng tham gia
tố tng theo Giấy ủy quyn số công chứng 3941 ngày 11/12/2023; ông B1 mặt
tại phiên toà.
3. Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan: Ngân hàng TMCP phát triển thành
phố H (tên giao dịch H1); địa chỉ: Số B N, phường B, Quận A, thành phố Hồ Chí
2
Minh;
Người đại diện Ngân hàng tham gia tố tng: ông Nguyễn Xuân N- Giám đốc
H1 tham gia tố tng theo Quyết định uỷ quyn số 1489/2023/QĐ-TGĐ ngày
23/5/2023 của Tổng giám đốc H1 và Giấy uỷ quyn ngày 14/12/2023 của Giám đốc
H1 chi nhánh Đ1. Ông N có mặt.
4. Người kháng cáo: Bị đơn- ông Trần Thạnh .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm nội dung vụ án như sau:
* Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải tại tòa án đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn, ông Trần Thiên T trình bày:
Ngày 22/01/2019, ông Trương Văn B Phan Thị Minh H nhận chuyển
nhượng tông Quang T2, Lê Thị Cao T3 quyn s dng tha đất số 342, tờ
bản đồ số 10, diện tích 150m
2
tọa lạc tại thôn T, xã H, huyện H, TP . theo Giấy chứng
nhận quyn s dng đất số BĐ 598488 do UBND huyện H cấp ngày 29/3/2011.
Tha đất trên nguồn gốc của ông Trần T1 (cha ruột ông Trần Văn T4)
tặng cho ông Trần Văn T4 theo Hợp đồng tặng cho quyn s dng đất số 127 được
UBND xã H chứng thực ngày 26/02/2011 và được tách ra từ tha đất 31, tờ bản đồ
số 10. Đất có tứ cận như sau:
Đông giáp đất ông Trần T1, dài 36,60m.
Tây giáp đường đi công cộng (đường bê tông) dài 29,50m
Nam giáp đường bê tông, dài 5,10m
Bắc giáp đất ông Trần T1, dài 5m
Ngày 29/3/2011, UBND huyện H cấp Giấy chứng nhận quyn sdng đất số
598488 tha 342, tờ bản đồ số 10, diện tích 150m
2
đứng tên ông Trần Văn T4.
Ngày 26/3/2018, ông T4 chuyển nhượng lại cho ông Lê Kế MThị Đ theo
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất số 2621 do Văn Phòng C công chứng,
ngày 16/4/2018 ông M Đ được Nhà nước đăng đứng tên. Ngày 10/11/2018,
ông Lê Kế M Lê Thị Đ chuyển nhượng lại cho ông Lê Quang T2 Lê Thị
Cao T3 theo hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất số 11425 do Văn Phòng
C1 công chứng, ngày 05/12/2018 ông T2 T3 được Nhà nước đăng đứng
tên.
Ngày 22/01/2019 ông T2 T3 chuyển nhượng lại cho ông Trương Văn B
Phan Thị Minh H theo hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất số 718 do Văn
Phòng C2 công chứng, ngày 23/01/2019 ông B H được Nhà nước đăng
đứng tên.
Sau khi nhận chuyển nhượng quyn s dng đất, ông B bà H đến s dng
đất thì biết được ông Trần T1 lấn chiếm đất của ông B, H với diện tích đất khoảng
3
2m x 30,6m = 61,2m
2
. Tại đơn khởi kiện vợ chồng ông B đã yêu cầu ông T1 chấm
dứt hành vi cản trở quyn s dng đất và trả lại diện tích đất lấn chiếm là 61,2m
2
tại
tha số 342, tờ bản đồ s10 theo Giấy chứng nhận quyn s dng đất số 598488;
tọa lạc tại thôn T, xã H, huyện H, thành phố Đà Nẵng cho vợ chồng ông B.
Sau khi kết quả đo đạc bản đồ diện tích tha đất 342 của vợ chồng ông B
còn 102,3m
2
, thiếu 47,70m
2
. Sau khi đối chiếu với hpháp lý cấp cho tha đất
342 với sơ đồ đo đạc thực tế, xác định diện tích đất ông Trần T1 lấn chiếm của tha
đất 342 45,80m
2
, diện tích đất đã được mở rộng đường bê tông cạnh phía tây nam
là 1,90m
2
.
Vợ chồng ông B thống nhất với kết quả đo đạc bản đồ kết quả đối chiếu giữa
đồ pháp lý với sơ đồ thực tế và đ nghị Tòa án căn cứ trên để xác định diện tích
đất ông Trần T1 cản trở và lấn chiếm là 45,80m
2
.
Vợ chồng ông B yêu cầu Tòa án buộc ông Trần T1 chấm dứt hành vi cản trở
quyn s dng trả lại diện tích đất 45,80m
2
lấn chiếm tại tha số 342, tờ bản
đồ số 10; tọa lạc tại thôn T, xã H, huyện H, thành phố Đà Nẵng cho ông Trương Văn
B và bà Phan Thị Minh H.
Đối với diện tích 1,90m
2
đất đã cấp cho tha 342 hiện đã mở rộng đường cạnh
phía tây nam. Vợ chồng ông B đồng ý với việc nhà nước đã lấy diện tích đất trên để
mở đường không yêu cầu (nói cách khác: Vợ chồng ông B đồng ý hiến
1,90m
2
đất hiện đã mở rộng đường).
Hiện nay, giấy chứng nhận quyn s dng đất của ông B H đang được
thế chấp tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố H - Chi nhánh Đ1.
V kết quả thẩm định giá tài sản xem xét, thẩm định tại chỗ nguyên đơn
hoàn toàn thống nhất và không có ý kiến gì thêm.
V chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, chi phí đo đạc bản đồ chi phí thẩm
định giá nguyên đơn xin tự nguyện chịu.
V án phí đ nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn, ông Trần Văn T4 trình bày:
Nguyên tha đất số 342, tờ bản đồ số 10, diện tích 150m
2
theo Giấy chứng nhận
quyn s dng đất số 598488 do UBND huyện H cấp ngày 29/3/2011 của ông
Trần Thạnh T5 cho con trai ông Trần Văn T4 vào năm 2011.
Tháng 3/2018, ông T4 chuyển nhượng lại cho ông Lê Kế M và bà Lê Thị Đ.
Tháng 11/2018 ông M và Đ chuyển nhượng cho ông Quang T2,
Thị Cao T3.
Ngày 22/01/2019 ông T2 và bà T3 chuyển nhượng lại cho ông Trương Văn B,
Phan Thị Minh H đã được nhà nước đăng sang tên cho ông B, H ngày
23/01/2019.
V yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Văn BPhan Thị Minh
H, ông Trần T1 có ý kiến như sau:
4
Tha đất số 342, tờ bản đồ số 10, diện tích 150m
2
nằm sát đường bê tông liên
thôn hai mặt tin hướng nam và hướng tây. Nguyên đường mặt trước (hướng nam)
rộng 3m, đường mặt hướng tây (chiu dài của tha đất) rộng 2m.
Vào năm 2014, đường hướng y mở rộng ra thành con đường rộng 3m, tiếp
tc năm 2016 mrộng thêm 1m. Như vậy, cạnh phía tây của tha đất con đường mở
rộng thành đường 4m. Ông T4 đã hiến đất cho Nhà nước mở đường hai lần, lần 01
năm 2014 là 0,5m, lần 02 hiến 0,7m, tổng hai lần hiến đất cạnh phía tây là 1,2m.
Năm 2016, mở con đường hướng nam rộng thành đường 7m (đường được mở
rộng thêm 4m) trong đó, ông T4 hiến khoảng 2,5m. Do đó, việc ông B, H thiếu
đất là do mở rộng đường bê tông năm 2014 và năm 2016 không phải do ông T1 lấn
chiếm nên việc khởi kiện của ông B và bà H là không đúng nên ông T1 không đồng
ý yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông B. Ông T1 không có yêu cầu phản tố, không
có yêu cầu vợ chồng ông B thối trả giá trị công trình xây dựng nếu tài sản nằm trên
đất của vợ chồng ông B.
* Người quyền lợi, nghĩa vliên quan là Ngân hàng TMCP phát triển thành
phố H đưc Tòa án triu tp hp l nhưng vng mt. Tuy nhiên, quá trình giải quyết
vụ án đã có bản ý kiến trình bày như sau:
Ngân hàng TMCP phát triển thành phố H- Chi nhánh Đ1 (Sau đây gọi tắt là:
H1) với ông Trương Văn B Phan Thị Minh H hợp đồng tín dng, vợ
chồng ông B vay số tin 600.000.000 đồng, với thời hạn 84 tháng. Tài sản đảm bảo
khoản vay quyn s dng tha đất số 342, tờ bản đồ số 10, diện tích 150m
2
theo
Giấy chứng nhận quyn s dng đất số 598488 do UBND huyện H cấp ngày
29/3/2011; tọa lạc tại thôn T, xã H, huyện H, TP.Đà Nẵng đứng tên vợ chồng ông B
(hợp đồng thế chấp số 2694/19MN/HĐBĐ ngày 24/01/2019).
Việc thế chấp đã được H1 thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và đã
đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất đai- Chi nhánh huyện H. Do đó, H1 đ
nghị Tòa án khi giải quyết v án cần đảm bảo được quyn lợi ích chính đáng của H1
nhằm không làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản, thay đổi chủ shữu, giữ nguyên hiện
trạng tài sản thế chấp cho đến khi bên thế chấp hoàn tất toàn bộ nghĩa v tại H1. H1
không có yêu cầu độc lập.
Với nội dung vụ án ntrên, tại Bản án số 44/2023/DS-ST ngày 11 tháng 8
năm 2023 của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng đã tuyên x:
Căn cứ: Khoản 1, 5, 7 Điu 166, 170 và 203 của Luật Đất đai năm 2013; khoản
1 Điu 163, Điu 164 Điu 169 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điu 147, khoản 2
Điu 227, các Điu 271, 273 của Bộ luật Tố tng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vQuốc Hội quy định v mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên bố: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Văn B bà Phan Thị
Minh H v việc “Tranh chấp quyn s dng đấtđối với ông Trần Thạnh .
5
Xử:
1. Buộc ông Trần T1 chấm dứt hành vi cản trở quyn s dng đất tr lại diện
tích đất 45,80m
2
đã được UBND huyện H cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất
số BĐ 598488 ngày 29/3/2011, cập nhật đứng tên ông B và bà H ngày 23/01/2019
nằm trong tha 342, tbản đồ số 10 cho ông Trương Văn B Phan Thị Minh
H. Ông Trương Văn B Phan Thị M1 được quyn quản lý, s dng diện tích
đất 45,80m
2
tại tha đất số 342, tờ bản đồ số 10 tại Giấy chứng nhận quyn s dng
đất số 598488 ngày 29/3/2011, cập nhật đứng tên ông B, bà H ngày 23/01/2019;
tọa lạc tại thôn T, xã H, huyện H, TP.Đà Nẵng, đất có tứ cận như sau:
Đông giáp tha đất của ông Trần T1, dài 30,60m.
Tây giáp đường bê tông dài 2,31m và đất vợ chồng ông B, dài 27,03m.
Nam giáp đất vợ chồng ông B, dài 3,53m và giáp đường bê tông, dài 0,87m.
Bc giáp đất ông Trần T1, dài 5,0m.
(Có sơ đồ kèm theo Bản án)
2. Buộc ông Trần T1 phải tháo dỡ, di dời toàn bộ phần tài sản là: Chuồng Trâu
(chuồng Bò), hàng rào xây gạch táp cao 0,6m, phần tường rào, tr cổng vào
nhà ông Trần T1 xây dựng trái phép trên tha đất 342, tờ bản đồ số 10 để trả lại
nguyên trạng tha đất số 342, tờ bản đồ số 10 cho Trương Văn B Phan Thị
Minh H quản lý, s dng. Ông Trương văn B Phan Thị Minh H không phải
thối trả giá trị công trình xây dựng trên đất cho ông Trần Thạnh .
3. Ghi nhận việc ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H đồng ý hiến diện
tích 1,90m
2
đất đã cấp cho tha 342, tờ bản đồ số 10 đã mở rộng đường ở cạnh phía
tây nam tha 342, tờ bản đồ số 10 (chỗ cua cạnh phía Tây và N1 của tha đất 342),
tứ cận như sau: Đông giáp đất vợ chồng ông B hai đoạn, đoạn 1 dài 3.26m và
đoạn 2 dài 1.55m; Nam giáp đường bê tông dài 1.28m; Tây giáp đường bê tông dài
4.46m. Bắc tiếp giáp với cạnh phía tây của tha đất 342.
Khi bản án hiệu lực pháp luật, các đương sự được giao quyn quản , s
dng đất theo quyết định của bản án có quyn đến Cơ quan có thẩm quyn để đăng
ký, cập nhật chỉnh lý, biến động lại Giấy chứng nhận quyn s dng đất theo quy
định của pháp luật.
4. Án phí dân sự thẩm, ông Trần T1 phải chịu là 24.085.224đ (hai mươi bốn
triệu, không trăm tám lăm ngàn, hai trăm hai bốn đồng).
Hoàn tr cho ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H stin tạm ứng án phí
7.500.000đ (bảy triệu năm trăm ngàn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0008015 ngày
07/12/2020 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện Hoà Vang.
5. Chi phí t tng: V chi phí xem xét thẩm định giá tài sản, chi phí đo đạc bản
đồ và chi phí xem xem xét thẩm định tại chỗ, ông Trương Văn B Phan Thị
Minh H xin tự nguyện chịu nên không xem xét.
6
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên nghĩa v thi hành án quyn kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 28/8/2023, Toà án nhận được đơn kháng cáo đ
ngày 25/8/2023 của ông Trần Văn T4 người đại diện theo uỷ quyn của nguyên
đơn kháng cáo đối với Bản án sơ thẩm ngày 11/8/2023, sau đó ông Trần Văn T4 với
cách đại diện nguyên đơn gi đơn sa đổi, bổ sung đơn kháng cáo đ ngày
12/9/2023, với nội dung cho rằng: Toà án cấp phúc thẩm vi phạm thời hạn chuẩn bị
xét x, vi phạm nghiêm trọng thủ tc tố tng do quan hệ tranh chấp quyn s dng
đất nhưng không có biên bản hoà giải không thành của UBND xã H n chưa có đủ
điu kiện khởi kiện Toà án đã th giải quyết, thiếu người tham gia tố tng, c
định sai quan hệ tranh chấp nên yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án thẩm
và đình chỉ giải quyết v án.
Do, giấy uỷ quyn của ông Trần T1 không nội dung uỷ quyn cho ông Trần
Văn T4 kháng cáo nên cùng ngày 12/9/2023, ông Trần T1 cũng gi đơn kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm của Toà án nhân dân huyện Hoà Vang x ngày 11/8/2023.
Tại phiên toà phúc thẩm, không đương sự nào cung cấp bổ sung tài liệu
chứng cứ mới, các bên không thoả thuận được việc giải quyết v án.
Ông Nguyễn Văn B1 đại diện theo uỷ quyn của bị đơn ông Trần T1, người
kháng cáo khẳng định không kháng cáo những nội dung nông Trần Văn T4 đã
gi đơn, chỉ kháng cáo duy nhất một nội dung là: Đây là v án tranh chấp quyn s
dng đất, nhưng nguyên đơn không nộp cho Toà án biên bản hoà giải không thành
của UBND xã H nên Toà án th lý giải quyết khi chưa có đủ điu kiện khởi kiện là
vi phạm nghiêm trọng thủ tc tố tng do đó đ nghị Toà án cấp phúc thẩm huỷ Bản
án số 44/2023/DS-ST ngày 11/8/2023 của Toà án nhân dân quận Cẩm Lệ thành phố
Đà Nẵng đình chỉ giải quyết v án. Do chỉ kháng cáo một nội dung chưa đủ
điu kiện khởi kiện nên ông không trình bày gì thêm, không trả lời câu hỏi của Hội
đồng xét x liên quan đến nội dung khác.
* Đại diện Viện kiểm sát thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến v việc tuân
theo pháp luật và nội dung giải quyết v án như sau:
+ V thủ tc tố tng: Việc tuân theo pháp luật tố tng của Thẩm phán, Hội
đồng xét x, thư phiên tòa của người tham gia tố tng trong quá trình giải
quyết v án ở giai đoạn phúc thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật tố tng dân
sự.
+ V quan điểm giải quyết v án: Căn cứ vào khoản 1 Điu 308 Bộ luật tố
tng dân sự, đ nghị Hội đồng xét xkhông chấp nhận kháng cáo giữ nguyên Bản
án dân sự thẩm số 44/2023/DS-ST ngày 11/8/2023 của Tòa án nhân dân quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
7
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ v án được thẩm tra tại
phiên tòa; sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] V quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn v việc lấn
chiếm đất, hiện đất tranh chấp vị ttoạ lạc tại huyện H nên Toà án nhân dân
huyện Hoà Vang th giải quyết xác định quan hệ tranh chấp tranh chấp quyn
s dng đất đúng thẩm quyn, phù hợp với khoản 9 Điu 26, điểm c khoản 1 Điu
39 của Bộ luật Tố tng dân sự.
[2] V thời hạn kháng cáo: Sau khi xét x sơ thẩm, ngày 25/8/2023 ông Trần
Văn T4 đại diện của bị đơn kháng cáo, sau đó cùng ngày 12/9/2023, bị đơn ông Trần
T1 đơn kháng cáo người đại diện theo uỷ quyn của bị đơn ông Trần n
T4 có đơn sa đổi, bổ sung đơn kháng cáo. Xét thấy, mặc dù giấy uỷ quyn của ông
Trần T1 không nội dung uquyn cho ông Trần Văn T4 kháng cáo tuy nhiên ý
chí của ông Trần T1 vẫn kháng cáo bản án thẩm, nhưng thủ tc đơn không
đúng nên ông T1 tiếp tc gi đơn kháng cáo để phù hợp với đơn kháng cáo của ông
Trần Văn T4 đã trước đó nên được xem kháng cáo hợp lệ, do đó kể từ ngày
tuyên án 11/8/2023 đến ngày bị đơn kháng cáo còn trong thời hạn luật định p
hợp với khoản 1 Điu 273 của Bộ luật tố tng dân sự.
[3] Xét việc thay đổi nội dung kháng cáo: Tại phiên toà phúc thẩm, đại diện
theo uỷ quyn của ông Trần T1 chỉ kháng cáo duy nhất 01 nội dung cho rằng chưa
đủ điu kiện khởi kiện vì Biên bản ngày 08/3/2019 không phải biên bản hoà giải cơ
sở nên đ nghị Toà án cấp phúc thẩm xem xét huỷ bản án thẩm đình chỉ giải
quyết ván. Xét thấy, việc thay đổi yêu cầu kháng cáo của bị đơn là hoàn toàn tự
nguyện, không vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu phù hợp với khoản 3 Điu
298 cuả Bộ luật Tố tng dân sự nên chấp nhận.
[4] Xét kháng cáo của bị đơn thì thấy:
[4.1] Nguyên trước đây, tha đất số 342 tại thôn T, H, huyện H thành phố
Đà Nẵng được tách ra từ tha 31 tờ bản đs10 của ông Trần T1 (cha của ông Trần
Văn T4). Sau khi được cha ông Trần Thạnh T5 cho tha đất số 342 tờ bản đồ số
10, ông Trần Văn T4 đã đứng tên trong Giấy chứng nhận quyn s dng đất số BĐ
598488 được UBND huyện H cấp ngày 29/3/2011 và đã chuyển nhượng qua nhiu
chủ sở hữu, người nhận chuyển nhượng cuối cùng là ông Trương Văn B và bà Phan
Thị Minh H, ông B bà H được Nhà nước đăng ký biến động sang tên theo quy định
vào ngày 23/01/2019. Như vậy, vợ chồng ông B, bà H là chủ s dng hợp pháp của
tha đất nói trên.
[4.2] Tha đất của ông B H lin k với tha đất của ông Trần T1, do
phát hiện tha đất bị lấn chiếm nên ông B đơn đ nghị UBND H giải quyết
tranh chấp. Ngày 08/3/2019, lúc 14h30 UBND xã H đã tiến hành cuộc họp giải quyết
8
tranh chấp đất đai theo đơn của ông Trương Văn B, theo đó thành phần tham dhọp
gồm Chủ tịch UBND H, cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp, Phó Chủ tịch Hội
nông dân, Thanh tra nhân dân Phó chủ tịch Ủy ban mặt trận Tquốc Việt Nam
H ng với nguyên đơn ông Trương Văn B hộ liên quan ông Trần Văn
T4 ông Trần Thạnh . Tại biên bản thể hiện, ý kiến các bên đ nghị đo đạc theo
thực tế để xác định ranh giới giữa các bên, sau khi đo đạc ông Trần T1 và ông Trần
Văn T4 không thống nhất theo số đo, không ký vào biên bản nên cuối Biên bản ghi
“Giải quyết không thành”. Do hoà giải không thành nên nguyên đơn ông Trương
Văn B Phan Thị Minh H đã khởi kiện ông Trần T1 tại Toà án phù hợp với
quy định tại Điu 203 của Luật đất đai. Do vậy, kháng cáo của bị đơn cho rằng tranh
chấp quyn s dng đất nhưng không qua hòa giải sở không đủ điu kiện
khởi kiện là không đúng.
[4.3] Ngoài ra, qtrình giải quyết v án, Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang đã
trưng cầu quan chuyên môn là Trung tâm kthuật tài nguyên môi trường thành
phố Đ tiến hành đo đạc hiện trạng các tha đất và đối chiếu sơ đồ pháp lý được cấp
để làm căn cứ giải quyết v án. Theo kết quả đo đạc, diện tích đất của ông Trần T1
trong quá trình s dng lấn chiếm tha đất của ông Trương Văn B Phan Thị
Minh H diện tích đất lấn chiếm 45,80m
2
nên cấp thẩm đã chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn sở, phù hợp với Điu 164, 175,176 của Bộ luật
Dân sự.
[4.4] vậy, Hội đồng xét x không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Trần
T1 áp dng khoản 1 Điu 308 BLTTDS để giữ nguyên Bản án số: 44/2023/DS-
ST ngày 11/8/2023 của Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
[5] Do kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận nên bị đơn ông Trần T1
phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định tại Điu148 của Bộ luật Tố tng dân sự.
[6] Mặc dù, tha đất số 31 tờ bản đồ số 10 do một mình ông Trần T1 đứng tên
chủ sở hữu, nhưng để đảm bảo thủ tc ttng vẫn cần đưa Thị L vợ ông
Trần T1 tham gia tố tng với tư cách là người có quyn lợi, nghĩa v liên quan. Tuy
nhiên, do bản chất v án không thay đổi, kết quả giải quyết v án phù hợp với thực
tế, đúng pháp luật nên sai sót của Toà án cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm.
[7] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét x nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Khoản 1 Điu 308 của Bộ luật tố tng dân sự;
- Khoản 1, 5, 7 Điu 166, 170 203 của Luật Đất đai năm 2013; khoản 1
Điu 163, Điu 164 và Điu 169, 175,176 của Bộ luật Dân sự năm 2015
9
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v
Quốc Hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí và
lệ phí Tòa án.
I. Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Thạnh .
II. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số: 44/2023/DS-ST ngày 11 tháng 8 năm 2023
của Tòa án nhân dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Văn B Phan Thị Minh H
v việc “Tranh chấp quyn s dng đấtđối với ông Trần Thạnh .
Xử:
1. Buộc ông Trần T1 chấm dứt hành vi cản trở quyn s dng đất tr lại diện
tích đất 45,80m
2
tại thôn T, H, huyện H, TP.Đà Nẵng đã được UBND huyện H
cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất số 598488 ngày 29/3/2011 cập nhật
đứng tên ông B H ngày 23/01/2019 cho ông Trương Văn B Phan Thị
Minh H. (Có sơ đồ kèm theo Bản án) đất có tứ cận như sau:
Đông giáp tha đất của ông Trần T1, dài 30,60m.
Tây giáp đường bê tông dài 2,31m và đất vợ chồng ông B, dài 27,03m.
Nam giáp đất vợ chồng ông B, dài 3,53m và giáp đường bê tông, dài 0,87m.
Bc giáp đất ông Trần T1, dài 5,0m.
2. Buộc ông Trần T1 phải tháo dỡ, di dời toàn bộ phần tài sản là: Chuồng Trâu
(chuồng Bò), hàng rào xây gạch và táp cao 0,6m, phần tường rào, tr cổng vào
nhà ông Trần T1 xây dựng trái phép trên tha đất 342, tờ bản đồ số 10 để trlại
nguyên trạng tha đất số 342, tờ bản đồ số 10 cho Trương Văn B Phan Thị
Minh H quản lý, s dng.
Ông Trương Văn B và Phan Thị Minh H không phải thối trả giá trị công
trình xây dựng trên đất cho ông Trần Thạnh .
3. Ghi nhận việc ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H đồng ý hiến diện
tích 1,90m
2
đất đã cấp cho tha 342, tờ bản đồ số 10 đã mở rộng đường ở cạnh phía
tây nam tha 342, tờ bản đồ số 10 (chỗ cua cạnh phía Tây và N1 của tha đất 342),
tứ cận như sau: Đông giáp đất vợ chồng ông B hai đoạn, đoạn 1 dài 3.26m và
đoạn 2 dài 1.55m; Nam giáp đường bê tông dài 1.28m; Tây giáp đường bê tông dài
4.46m. Bắc tiếp giáp với cạnh phía tây của tha đất 342.
Khi bản án hiệu lực pháp luật, các đương sự được giao quyn quản lý, s
dng đất theo quyết định của bản án có quyn đến Cơ quan có thẩm quyn để đăng
ký, cập nhật chỉnh lý, biến động lại Giấy chứng nhận quyn s dng đất theo quy
định của pháp luật.
4. Án phí dân sự thẩm, ông Trần T1 phải chịu là 24.085.224đ (hai mươi bốn
triệu, không trăm tám lăm ngàn, hai trăm hai bốn đồng).
10
Hoàn tr cho ông Trương Văn B và bà Phan Thị Minh H stin tạm ứng án phí
7.500.000đ (bảy triệu năm trăm ngàn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0008015 ngày
07/12/2020 của Chi cc Thi hành án dân sự huyện Hoà Vang.
5. Chi phí t tng: V chi phí xem xét thẩm định giá tài sản, chi phí đo đạc bản
đồ và chi phí xem xem xét thẩm định tại chỗ, ông Trương Văn B Phan Thị
Minh H xin tự nguyện chịu nên không xem xét.
III. Án phí dân sự phúc thẩm 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) ông Trần T1
phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tin 300.000 đồng ông Trần T1 đã nộp tại
biên lai thu số 0000490 ngày 25/9/2023 của Chi cc Thi hành án huyện Hoà Vang
thành phố Đà Nẵng. ông Trần T1 đã thi hành xong nghĩa v nộp án phí phúc thẩm.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại điu 2 Lut thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc
b ng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6,7 và 9 Lut thi hành án dân s;
thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại điu 30 Lut thi hành án dân
s.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND TP Đà Nẵng;
- TAND huyện Hòa Vang;
- Chi cc THADS huyện Hòa Vang;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
SƠ ĐỒ, VỊ TRÍ ĐẤT
(kèm theo bản án số: 44/2023/ds-st ngày 11/8/2023 của tand
11
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thế A
Tải về
Bản án số 167/2023/DS Bản án số 167/2023/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 167/2023/DS Bản án số 167/2023/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất