Bản án số 166/2025/HC-ST ngày 09/09/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 166/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 166/2025/HC-ST ngày 09/09/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 166/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Người khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận do cấp không đúng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 166/2025/HC-ST
Ngày: 09 9 2025.
V/v: Kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lưu Thị Thu Hường.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Phi Long; Ông Võ Quang Tuyên.
- Thư ký phiên toà: Bà Đỗ Thị Minh Chi – Thư ký TAND tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Đặng
Thị Mỹ Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hành chính thsố 81/2025/TLST-HC ngày 24/3/2025 v
việc “Kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 164/2025/QĐXXST-HC ngày 27/5/2025 và Quyết định hoãn
phiên toà số 151/2025/QĐ-HPT ngày 20/8/2025 giữa:
- Người khi kin: Ngô Th G, sinh năm 1986; Ông Trn Hu L, sinh
năm 1976. Cùng địa ch: Thôn I, E, huyn K, tỉnh Đắk Lk. (Nay P, tnh
Đắk Lk). Có mt.
- Người b kin:
1. S Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ (nay là S Nông nghiệp và Môi trường
tỉnh Đ); Địa ch: S D P, thành ph B, tỉnh Đắk Lk.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyễn n H. Chc vụ: Phó Giám đc
S Nông nghiệp Môi trường tỉnh Đ (Văn bn y quyn s 746 ngày 04/4/2025) -
vng mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp: Ông Hoàng Xuân P. Chc v: Phó
Giám đốc ph trách Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ (có mt).
2. y ban nhân dân huyn K, tỉnh Đk Lk; Địa ch: K, quc l A, xã C, huyn
K, tỉnh Đắk Lk.
Người kế tha quyền và nghĩa v t tng ca UBND huyn K: Ch tch UBND
xã P, tỉnh Đắk Lk (vng mt).
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Tôn Đức T, Th T1.
Cùng địa ch: Thôn I, E, huyn K, tỉnh Đắk Lk (Nay P, tỉnh Đắk Lk)
vng mt.
2
Người đại din theo y quyn: Ông Tôn Đức Q (con trai ông Tôn Đức T;
Th T1). Cùng địa ch: Thôn I, E, huyn K, tỉnh Đắk Lk (Nay P, tnh
Đắk Lk) Có mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung quá trình giải quyết vụ án,
người khởi kiện ông Trần Hữu L và bà Ngô Thị Hà G trình bày:
Năm 2013, gia đình tôi nhận chuyển nhượng thửa đất của Nguyễn Thị T2,
thường ttại thôn C, E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, tại thời điểm tôi nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng thửa đất của bà Nguyễn Thị T2, bà Nguyễn Thị T2 đã được
quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi thực hiện
thủ tục chuyển nhượng tquan thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của Nguyễn Thị T2 cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho gia đình tôi (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BP 506914, tại thửa đất số
6, tờ bản đồ số 37, diện tích 3020,0m
2
do UBND huyện K cấp ngày 31/12/2013 cho
ông Trần Hữu L và bà Ngô Thị Hà G).
Khi gia đình nộp hồ tách thửa đất số 6, tờ bản đồ số 37 nêu trên thì được Chi
nhánh văn phòng đăng đất đai huyện K cho biết Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 010976 tại thửa đất số 113, tờ
bản đồ số 28, diện tích 5879,6m
2
ngày 30/9/2019 cho ông Tôn Đức TVõ Thị
T1 chồng lên thửa đất của gia đình tôi nên không thực hiện tách thửa được.
Hiện nay thửa đất của gia đình tôi thửa đất của ông Tôn Đức T và bà Thị
T1 ranh giới rõ ràng, không có tranh chấp. Căn cứ nội dung trả lời của Chi nhánh
VPĐK đất đai huyện K, bà Ngô Thị Hà G ông Trần Hữu L khởi kiện đề nghị Toà
án nhân dân tỉnh Đắk Lắk giải quyết:
- Tuyên huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 852893 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 27/01/2022 cho ông Tôn Đức T
Thị T1;
- Tuyên huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BP 506914 do Ủy ban nhân
dân huyện K cấp ngày 31/12/2013 cho ông Trần Hữu L và bà Ngô Thị Hà G;
- Đề nghị quan thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ ông Trần Hữu L theo đúng vị trí, đúng diện tích theo quy định pháp luật.
* Tại bản tự khai của người đại diện theo pháp luật của Sở Nông nghiệp và
Môi trường tỉnh Đ, ông Nguyễn Minh H1 trình bày:
Trong quá trình thực hiện quyền của người sử dụng đất, ông Tôn Đức T và bà
Thị T1 đã thực hiện thủ tục tách thửa đất số 113, tờ bản đồ số 28, diện tích
5.879,6 m
2
được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CS 010976 thành 03 thửa đất số 122, 123, 124. Ngày 27/01/2022
được Sở T cấp các Giấy chứng nhận tương ứng số: 852889, 852890,
852893. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
3
đất số 852893 các Giấy chứng nhận liên quan là đúng trình tự, thủ tục quy
định, không tiếp nhận bất kỳ văn bản, ý kiến nào của người sử dụng đất và cơ quan
thẩm quyền về việc tranh chấp đất đai hay việc quyền sử dụng đất bị kê biên đ
đảm bảo thi hành án liên quan đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
các hchuyển quyền sử dụng đất nêu trên. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Tại bản tự khai của người đại diện theo uỷ quyền của UBND huyện K trình
bày:
Ngày 30/09/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp CNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà và tài sản khác găn liền với đất số CS 010976 cho ông Tôn Đức T
Thị T1 đối với thửa đất số 113, tờ bản đồ số 28, diện tích 5879,6m
2
là cấp
đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013 Điều
76 và Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ.
Riêng thửa đất số 06, tờ bản đồ số 37 (cũ), diện tích 3020 m
2
của bà Thị H2
ông Trần Văn H3 đã được chuyển nhượng cho ông Trần Hữu L Ngô Thị
G được UBND huyện K cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số BP 506914, cho ông Trần Hữu L và bà Ngô Thị
G ngày 31/12/2013 đúng quy định. vậy, đề nghị Toà án giải quyết vụ việc
theo quy định của pháp luật.
* Ông Tôn Đức TVõ Thị T1 thống nhất trình bày:
Nguồn gốc đất của gia đình chúng tôi mua của ông Đinh Quang L1
ông bà L2, L. Đến năm 2003 chúng tôi đi kê khai và được cấp GCN QSDĐ. Sau đó
gia đình tôi bán cho một số hộ dân. Đến năm 2022 thì chúng tôi được cấp đổi lại
GCN QSDĐ số 852893 tại thửa đất số 124, tờ bản đồ số 28, với diện tích:
4.611,4m
2
, toạ lạc tại: E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (nay P, tỉnh Đắk Lắk),
mang tên ông Tôn Đức T, Thị T1. Từ khi mua đất của ông L1 L2, gia
đình chúng tôi đã trồng cây cổ thụ rào chắn và canh tác, sử dụng ổn định từ đó đến
nay không xảy ra tranh chấp với ai.
Ông Trần Hữu L bà Ngô Thị G đến mua đất gần thửa đất của gia
đình chúng tôi, hai thửa đất cách 01 con đường rộng 03m là lối đi chung của m,
từ khi chúng tôi mua đất (năm 1994) đến nay nên không thể xảy ra việc chồng
lấn. Giữa hai gia đình không tranh chấp đất với nhau. Vì vậy đối với việc ông Trần
Hữu L Ngô Thị G khởi kiện yêu cầu hủỷ GCNQSDĐ của gia đình tôi thì
chúng tôi không đồng ý.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đk Lắk:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng đầy
đủ các quy định của Luật tố tụng hành chính.
4
Về nội dung: Căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án, sxác định việc
UBND huyện K cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài
sản khác gắn liền với đất số BP 506914, cho ông Trần Hữu L và bà Ngô Thị Hà G
ngày 31/12/2013
không đúng diện tích đất mà hộ ông Trần Hữu L sử dụng.
vậy, yêu cầu khởi kiện của Trần Hữu L Ngô Thị G căn cứ, đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận. Ông Trần Hữu L Ngô Thị Hà G quyền, nghĩa
vụ liên hệ, đăng tại quan thẩm quyền để được cấp lại GCBQSD đất theo
đúng hiện trạng.
Đối với việc Ngô Thị Hà G và ông Trần Hữu L t một phần yêu cầu khởi kiện
về việc Tuyên huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 852893 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 27/01/2022 cho ông Tôn Đức T
Thị T1, đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm tra, xem
xét tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như
sau:
[1] Về tố tụng:
Ngô Thị Hà G và ông Trần Hữu L khởi kiện đề nghị Toà án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk giải quyết:
- Tuyên huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 852893 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 27/01/2022 cho ông Tôn Đức T
Thị T1;
- Tuyên huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BP 506914 do Ủy ban nhân
dân huyện K cấp ngày 31/12/2013 cho ông Trần Hữu L và bà Ngô Thị Hà G;
- Đề ngh cơ quan thm quyn cp li Giy chng nhn quyn s dụng đất
cho h ông Trn Hu L theo đúng vị trí, diện tích theo quy định pháp lut.
Yêu cầu khởi kiện của ông L, G thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
nhân dân tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại khoản 1 Điều 30 và khoản 4 Điều 32 Luật
Tố tụng hành chính và còn trong thời hiệu khởi kiện quy định tại điểm b khoản 2
Điều 116 Luật Tố tụng hành chính.
[2] Về nội dung:
[2.1] Đối với yêu cầu Tuyên huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sBP
506914 do Ủy ban nhân dân huyện K cấp ngày 31/12/2013, thửa đất số 6, tờ bản đồ
số 37, diện tích 3.020m
2
cho ông Trần Hữu L và bà Ngô Thị Hà G:
Thửa đất số 6, tờ bản đồ số 37 (cũ), tại thôn C, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk có
nguồn gốc của ông Trần Văn H3 Thị H2 khai hoang. Ngày 16/01/2009,
ông H3, H2 được UBND huyện K cấp GCNQSDĐ số AN 815892 đối với thửa
đất số 6, tờ bản đồ số 37, diện tích 3.020m
2
. Ngày 25/3/2009, H2 và ông H3
5
chuyển nhượng toàn bộ Thửa đất số 6, tờ bản đồ số 37 (cũ) cho bà Nguyễn Thị T2.
Ngày 10/12/2013, T2 chuyển nhượng thửa đất trên cho vợ chồng ông L, bà G.
Ngày 31/12/2013, UBND huyện K cấp lại GCNQSDĐ số BP 506914 cho ông L, bà
G.
Theo đồ thửa đất số 6, tờ bản đồ số 37 (cũ) tại GCNQSDĐ số BP 506914 do
UBND huyện K cấp ngày 31/12/2013 (BL 234) thì thửa đất số 6 tứ cận: Phía
Đông giáp thửa đất của ông N; Phía Tây giáp đường đi; Phía Nam giáp đường chính;
Phía Bắc giáp đường đi.
Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày 23/7/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk thì
diện tích đất thực tế ông L, bà G đang sử dụng tại thửa số 6, tờ bản đồ số 37 (cũ)
nay là thửa 111, tờ bản đồ DC 28 tcận: Phía Đông giáp thửa đất của ông N,
cạnh dài 56,18m; Phía Tây giáp đường đi, cạnh dài 45,25m; Phía Bắc giáp đường
đi, cạnh dài 45,25m; Phía Nam giáp đường bê tông, cạnh dài 63,24m.
Như vậy, vtrí tứ cận thửa đất số 6, tờ bản đồ số 37 (cũ) trên GCNQSD và thực
tế không thay đổi, đều có ba hướng Tây, Nam, B giáp đường, hướng Đông giáp đất
ông N.
Theo sơ đồ thửa đất số 113, tờ bản đồ số 28 tại GCNQSDĐ do Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 30/9/2019 cho hộ ông Tôn Đức T (BL 71) có hướng
Đông cách thửa đất số 111 của hộ ông L 01 con đường. Sau khi thực hiện tách thửa
thì thửa đất số 124, tờ bản đ28 của hộ ông Tôn Đức T theo Giấy chứng nhận quyền
sdụng đất số DĐ 852893 ngày 27/01/2022 vẫn cách thửa đất số 111 tờ bản đồ số
28 của hộ ông L 01 con đường (BL 73).
Quá trình giải quyết vụ án, vợ chồng ông L, G vợ chồng ông T, T1
đều xác định trên thực tế, giữa thửa đất số 6 (nay là thửa 111) của vợ chồng ông L,
G thửa đất của ông Tôn Đức T Thị T1 01 đường đi chung. Khi
Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ vẫn còn con đường ranh giới giữa hai
thửa đất. Gia đình ông L gia đình ông T sử dụng đất ổn định, hai bên không
tranh chấp quyền sử dụng đất.
Mặc ông L, G trình bày khi vợ chồng ông làm đơn xin tách thửa đất số
6, tờ bản đồ số 37 tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện K, quan chuyên
môn cho rằng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 852893 ngày 27/01/2022 cho ông Tôn Đức T Thị T1 chồng
lấn lên Thửa đất số 6, tờ bản đồ số 37 của gia đình ông L nhưng không được trả lời
bằng văn bản. UBND huyện K Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Đ lại cho rằng
việc cấp GCNQSD đất cho hộ ông Tôn Đức T và hộ ông Trẫn Hữu L3 đúng quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, Kết quả thẩm định thể hiện, diện ch thực tế của thửa
đất số 6 hiện nay ông L3, bà G đang quản lý sử dụng là 2.963,2m
2
(giảm 56,8m
2
so
với diện tích được Nhà nước cấp GCNQSDĐ). Như vậy, việc cấp GCNQSD đất có
sai sót về diện tích. Kết quả lồng ghép bản đồ cũng thể hiện tọa độ thửa đất thực tế
6
sử dụng không trùng với tọa độ thửa đất trên tờ bản đồ. Do đó, căn cứ điểm d khoản
2, khoản 3 Điều 152 Luật Đất đai năm 2024 thì yêu cầu khởi kiện của ông L3, bà G
về nội dung tuyên huỷ GCNQSDĐ số BP 506914 do Ủy ban nhân dân huyện K cấp
ngày 31/12/2013 cho ông Trần Hữu L và bà Ngô Thị Hà G là có cơ sở chấp nhận.
[2.2] Đối với nội dung đề nghị quan thẩm quyền cấp lại GCNQSD đất:
ông L, bà G quyền và nghĩa vụ liên hệ quan thẩm quyền thực hiện các
thủ tục pháp luật quy định để được giải quyết theo quy định. UBND huyện K cấp
GCNQSD đất đối với thửa đất số 6, tờ bản đồ số 37 sai diện tích bị hủy nên
quan có thẩm quyền cần thực hiện nhiệm vụ công vụ cấp lại GCNQSD đất cho ông
Trần Hữu L Ngô Thị G khi ông Trần Hữu L bà Ngô Thị G nộp đủ
hồ sơ theo quy định.
[2.3] Đối với cầu tuyên huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 852893
do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 27/01/2022 cho ông Tôn Đức T
và bà Thị T1: Trước khi mở phiên tòa, ông L, bà G đã rút yêu cầu khởi kiện nên
căn cứ quy định tại Điều 143 Điều 173 Luật Tố tụng hành chính, cần đình chỉ
giải quyết.
[3] Về chi phí tố tụng:
Chi phí thẩm định, đo đạc bằng máy theo yêu cầu của người khởi kiện đối với
Thửa đất số 111 và Thửa đất số 113 là 7.800.000 đồng.
Diện tích của Thửa đất số 113 chiếm 2/3 tổng diện tích đo vẽ nên vợ chồng ông
L, bà G phải chịu 2/3 chi phí tố tụng là 5.200.000 đồng.
Ủy ban nhân dân huyện K cấp GCNQSD đất không đúng diện tích nên
CGNQSD đất đã cấp cho hộ ông Trần Hữu L bị tuyên hủy. Do đó, người kế thừa
quyền, nghĩa vụ phải chịu 1/3 chi phí tố tụng là 2.600.000 đồng.
Vợ chồng ông L, G đã nộp 7.800.000 đồng tạm ứng chi phí tố tụng tại TAND
tỉnh Đắk Lắk và đã chi phí xong nên được nhận lại 2.600.000 đồng sau khi thu được
của người bị kiện.
[4] Về án phí hành chính sơ thẩm: Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của Ủy ban
nhân dân huyện K, tỉnh Đắk Lắk phải chịu án phí hành chính thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 3; khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 116;
khoản 2 Điều 173; điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 194; khoản 1 Điều 206 của Luật
Tố tụng hành chính;
- Căn cứ Điu 136, 152 Luật Đất đai năm 2024;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án;
Tuyên x:
7
[1]. Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Trn Hu L và bà Ngô Th Hà G.
Tuyên hu Giy chng nhn quyn s dụng đất s BP 506914 do y ban nhân
dân huyn K cp ngày 31/12/2013 đối với thửa đất số 6, tờ bản đồ số 37, diện tích
3.020m
2
tại xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (nay là P, tỉnh Đắk Lắk) cho ông Trn
Hu L và bà Ngô Th Hà G.
Ông Trn Hu L và bà Ngô ThG quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có
thẩm quyền và thực hiện các thủ tục pháp luật quy định để được cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
[2]. Đình chỉ gii quyết yêu cu khi kin ca ông Trn Hu L và Ngô Th
G v vic tuyên hu Giy chng nhn quyn s dụng đất s 852893 do S
Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cp ngày 27/01/2022 cho ông Tôn Đức T
Võ Th T1.
[3] Về chi phí tố tụng:
Ông Trần Hữu L, bà Ngô Thị Hà G phải chịu 5.200.000 đồng chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ đo đạc bằng máy. Ủy ban nhân dân P, tỉnh Đắk Lắk phải
chịu 2.600.000 đồng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và đo đạc bằng máy.
Ông Trần Hữu L, bà Ngô Thị Hà G đã nộp 7.800.000 đồng tạm ứng chi phí tố
tụng tại TAND tỉnh Đắk Lắk đã chi phí xong nên không phải nộp số tiền
5.200.000 đồng và được nhận lại 2.600.000 đồng sau khi thu được của Ủy ban nhân
dân xã P.
[3] Về án phí hành chính sơ thẩm:
- Ông Trần Hữu L, bà Ngô Thị G không phải chịu án phí hành chính
thẩm, được nhận lại số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí hành chính thẩm đã nộp
theo biên lai thu số 0000058 ngày 17/3/2025 của Cục Thi hành án dân stỉnh Đắk
Lắk.
- Ủy ban nhân dân xã P, tỉnh Đắk Lắk phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hành chính sơ thẩm.
[4] Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, ktừ ngày tuyên án. Đương sự, người đại diện hợp pháp cho đương sự vắng
mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TANDTC tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS tỉnh Đắk Lắk;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã )
Lưu Thị Thu Hường
8
Tải về
Bản án số 166/2025/HC-ST Bản án số 166/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 166/2025/HC-ST Bản án số 166/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án mới nhất