Bản án số 161/2024/DS-ST ngày 07/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 161/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 161/2024/DS-ST ngày 07/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 161/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng xác định chỉ khởi kiện yêu cầu chị Trần Thị T có nghĩa vụ trả nợ không buộc liên đới với chị G. Trường hợp chị T không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ thì yêu cầu chị G thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải có nghĩa vụ trả nợ thay cho chị T toàn bộ số nợ vay nêu trên.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 161/2024/DS-ST
Ngày: 07 - 10 - 2024.
V/v tranh chấp: “Hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Mỹ Duyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Tuấn Khanh.
Ông Võ Minh Quang.
- Thư phiên Tòa: Trần Thị Thảo Nguyên T Tòa án nhân
dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Ngày 07 tháng 10 m 2024, ti Trụ sở a án nhân dân huyn nh Đại,
tỉnh Bến Tre t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 183/2024/TLST- DS ngày
09 tháng 5 m 2024 về tranh chấp “Hợp đồng n dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra t xử số 281/2024/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 9 m 2024 Quyết định
hoãn phiên Tòa s 196/2024/ST- DS ngày 25 tháng 9 m 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng A.
Trụ sở chính: L, Phường M, Quận N, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện cho Ngân hàng A: Ông Phạm Quang T Chức vụ: Phó
Giám đốc phòng Giao dịch Bình Đại - Chi nhánh Bến Tre, người đại diện
theo ủy quyền theo Văn bản ủy quyền số 163/QĐ-DAB- HĐQT-PC ngày
08/8/2022 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng A. (Ông Tuyên có mặt)
Địa chỉ: Đường K, Khu phố B, Thị trấn D, huyện D, tỉnh Bến Tre.
- Bị đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1990 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp L, D, huyện D, tỉnh Bến Tre.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Chị Nguyễn Cẩm G, sinh năm 1994 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp L, D, huyện D, tỉnh Bến Tre.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 27/10/2023; bản tự khai ngày 07/10/2024
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn do ông Phạm Quang T người
đại diện của Ngân hàng trình bày như sau:
Giữa Ngân hàng A - Chi nhánh Bến Tre, Phòng giao dịch Bình Đại (gọi tắt
Ngân ng) và chị Trần Thị T có ký kết Hợp đồng tín dụng như sau:
+ Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00952562-0167559001T20031
ngày 11/06/2020:
- Số tiền vay: 20.000.000 VND (Bằng chữ: Hai mươi triệu đồng).
- Lãi suất: 12%/năm.
- Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất trong hạn.
- Thời hạn vay: 18 tháng (từ 11/06/2020 đến 11/12/2021).
- Mục đích vay: Nuôi sò.
- Phương thức thanh toán: Gốc lãi được bên vay trả góp thành 18 kỳ,
số tiền góp mỗi kỳ: 1.320.000 đồng.
Trong quá trình vay, từ ngày 11/06/2020 đến ny 31/12/2020, ch Trần Thị T
tr góp đưc 05 kỳ gồm vốn và lãi vi số tiền 6.662.310 đồng. Trong đó:
- Vốn: 4.915.790 đồng.
- Lãi trong hạn: 1.684.210 đồng.
- Lãi quá hạn: 62.310 đồng.
Do chị Trần Thị T vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ tháng 01/2021 cho đến nay,
nên số tiền nợ tính đến ngày 07/10/2024 là: 25.976.241 đồng. Trong đó:
- Vốn: 15.084.210 đồng.
- Lãi trong hạn: 1.915.790 đồng.
- Lãi quá hạn: 8.976.241 đồng.
Vì vậy, nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu:
- Chị Trần Thị T ch Nguyễn Cẩm G liên đới trả ngay cho Ngân hàng
tổng số nợ còn thiếu (gồm vốn lãi trong hạn, lãi quá hạn) tính đến ngày
07/10/2024 : 25.976.241 đồng, gồm vốn: 15.084.210 đồng; lãi trong hạn:
1.915.790 đồng; lãi quá hạn: 8.976.241 đồng.
- Tính lãi phát sinh thêm sau ngày 07/10/2024 cho đến khi trả hoàn tất nợ
cho Ngân hàng theo mức lãi suất quá hạn được quy định tại Hợp đồng tín dụng
cho vay trả góp số 00952562-0167559001T20031 ngày 11/06/2020.
Tại phn tòa: Ngân hàng xác định chỉ khởi kiện yêu cầu chTrần Thị T
nghĩa vụ trả nợ không buộc liên đới với chị G. Trường hợp chị T không thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ thì yêu cầu chị G thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải
nghĩa vụ trả nợ thay cho chị T toàn bộ số nợ vay nêu trên.
* Đối với chị Trần Thị T là bị đơn, chị Nguyễn Cẩm G là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án, đã được T
3
án triệu tập hợp lệ nhưng chị T, chị G đều vắng mặt, mặc vẫn còn sinh sống
tại địa phương, nên không thu thập được lời khai của các chị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứuc tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
a và n cvào kết qutranh lun tại phn a, Hội đồng t xử nhận định:
* Về tố tụng:
[1]. Q trình gii quyết ván, bị đơn ch Trn Th T, ngưi có quyền li, nghĩa
vliên quan chị Nguyn Cẩm G đã đưc Tòa án triu tập hợp l ln th hai đ xét x,
nhưng chị T, ch G vn vng mt không có lý do. Do đó, Tòa án xét xử vắng mt chị
T, ch G là phù hp quy đnh ti đim b khon 2 Điều 227, khon 3 Điều 228 ca B
luật t tụng n s.
[2]. Về quan hpháp luật tranh chấp: Ngân hàng khởi kiện yêu cầu chị
Trần Thị T nghĩa vụ trả tiền nợ vay tính đến ngày 07/10/2024 25.976.241
đồng, gồm vốn lãi. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này
được xác định “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3
Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. V thẩm quyền giải quyết ván: Theo Đơn xin c nhn trú ngày
01/11/2023 và ngày 27/10/2023 của Ngân hàng, được Công an xã Tha Đc c
nhn ch Trần Thị T chNguyn Cm G có đăng ký tng t đang sinh sng
ti ấp Thừa Long, Thừa Đức, huyện nh Đi, tỉnh Bến Tre. n cứ o đim a
khon 1 Điu 35, điểm a khon 1 Điu 39 của Bluật tố tụng n sự m 2015 thì
v án thuc thm quyn giải quyết theo trình t thẩm của Tòa án nhân dân huyn
Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
[4]. Đối với các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp bổ sung tại
phiên Tòa, nên Hội đồng xét xcông bố công khai tại phiên Tòa phù hợp với
quy định tại Điều 254 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Về nội dung:
- t yêu cu khởi kiện ca Ngân hàng u cầu chị Trần ThT có trách
nhiệm thanh toán số tin nợnh đến ny 07/10/2024 : 25.976.241 đồng, gồm
vn: 15.084.210 đồng; i trong hạn: 1.915.790 đồng; i quá hạn: 8.976.241
đồng tiếp tục tính lãi phát sinh tiếp theo sau ny 07/10/2024.
Cơ sở chứng cứ:
+ Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00952562-0167559001T20031
ngày 11/06/2020.
+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn ngày 01/6/2020.
[5]. Hội đng xét xử t thy: n cứ Hợp đồng n dụng cho vay trả góp số
00952562-0167559001T20031 ngày 11/06/2020 Giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án sử dụng vốn ngày 01/6/2020, th hin chị Trần Thị T vay ca Ngân
hàng s tiền 20.000.000 đng; mục đích vay: Nuôi sò; Thi hạn cho vay: 18 tháng
4
(từ 11/06/2020 đến 11/12/2021). Gốc lãi được bên vay trả góp thành 18 kỳ,
số tiền góp mỗi kỳ: 1.320.000 đồng. Lãi suất: 12%/năm, lãi suất quá hạn: Bằng
150% lãi suất trong hạn.
Hp đồng đưc 02 n c lập trên tinh thần tự nguyện, ch T đã đng ý ký
tên xác nhn, đồng ý với các điều khon của hợp đng. Chị T đã nhận đstiền vay
theo Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp. Tuy nhn, trong quá trình vay, từ ngày
11/06/2020 đến ngày 31/12/2020, ch Trn Th T trgóp được 05 k, gm vốn vài
vi s tiền 6.662.310 đồng. Trong đó: Vốn: 4.915.790 đồng. Lãi trong hạn:
1.684.210 đồng. Lãi qhạn: 62.310 đồng. Nhưng từ tháng 01/2021 cho đến
nay, chị Trần Thị T vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên số tiền nợ tính đến ngày
07/10/2024 là: 25.976.241 đồng. Trong đó:
- Vốn: 15.084.210 đồng.
- Lãi trong hạn: 1.915.790 đồng.
- Lãi quá hạn: 8.976.241 đồng.
t thấy, trong quá trình thc hiện hp đồng thì chị T đã thực hin hết quyền
nhận tài sản nng không thanh toán nợ đầy đủ, gồm vốn và lãi khi đến hạn trả n,
vi phạm nghĩa vụ củan vay theo quy định tại Điu 16 của Hợp đồng tín dụng
hai n ký kết.n nay Ngân hàng yêu cầu chị T tr số tiền vay n nợ li nh
đến ngày 07/10/2024 là: 25.976.241 đồng, n cứ phù hợp với quy định
khoản 2 Điều 103 của Luật c Tổ chc n dụng m 2024; n yêu cầu khởi kin
của Ngân ng được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6]. Đồng thi Ngân ng yêu cầu tiếp tc nh i phát sinh, kể từ ngày tiếp
theo của ngày 07/10/2024 cho đến khi chT trtt n, theo mc i suất quá hn thỏa
thun trong Hợp đồng n dụng c bên đã kết phù hợp với quy định tại
khon 2 Điu 100 của Luậtc Tổ chc tín dng m 2024, n được Hội đồngt
x chấp nhận.
[7]. t u cầu buc ch Nguyn Cẩm G thc hiện nghĩa vbo nh:
Hội đồng xét xử xét thấy: Theo giy đ nghị vay vn thể hiện người bảo lãnh
chị Nguyễn Cẩm G, bên được bảo lãnh là chị Trần Thị T.
Phạm vi bảo lãnh: Chị G đồng ý bảo lãnh sẽ trả nợ thay cho chị T cho đến
khi hết nợ vay tại Ngân hàng.
Qua xem xét, t việc bảo lãnh được 02 n thiết lp trên tinh thn t nguyện;
thực hiện đúng quy định, có đy đ ch ca ch G ti mc ngưi bonh và ch
ký của chị T ti mục ni vay, ti phần th IV là phn cam kết của ngưi bo lãnh
nội dung: Ch G đã đứng ra cam kết bo nh cho ch T, trong trưng hp chT không
thực hin đúng đầy đ nghĩa vụ trả n ng kỳ cho Nnng, t chị T sẽ trả n
thay cho ngưi vay là chT cho đến khi hết n vay ti Nn ng và có phn xác nhận
của Hội Liên hiệp Phn xã Thừa Đc.
Do vậy, khi chị T không thc hiện nghĩa vụ thanh tn nợ đầy đủ cho Ngân
ng khi đến hạn đã vi phạm nga vụ thanh toán theo hợp đồng vay 02 bên
đã kết. vậy, Ngân ng quyền yêu cầu ngưi bảo lãnh chị G thực hiện
5
nghĩa vụ bảo nh của chđối với n được bảo nh chị T theo thỏa thuận
các bên đã kết phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 103 của Lut các tổ
chức n dụng năm 2024, n được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8]. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khon 2 Điu 26
ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 cay ban thưng v Quc
hi v án phí và l phí Tòa án.
Do yêu cu khởi kin của Ngân hàng đưc chp nhn,n ch T phải có nghĩa
vchu án p của số tin 25.976.241 đồng là:
25.976.241 đồng x 5% = 1.298.812 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o khon 2 Điều 103; khoản 2 Điều 100 ca Lut các Tổ chc n
dụng m 2024;
n cứ o khoản 3 Điều 26; điểm a khon 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều
39; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điu 254 ca Blut tố tụng n sự.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A đối với chị Trần ThT
về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
2. Buộc chTrần Th T phải nghĩa vụ trả cho Ngân hàng A (do Ngân
hàng A - Chi nhánh Bến Tre - Phòng Giao dịch Bình Đại đại diện nhận) số tiền
nợ vay tính đến ngày 07/10/2024 25.976.241 đồng (Hai mươi lăm triệu, chín
trăm bảy mươi sáu nghìn, hai trăm bốn mươi mốt đồng). Trong đó:
- Vốn: 15.084.210 đồng (Mười lăm triệu, không trăm tám mươi bốn
nghìn, hai trăm mười đồng).
- Lãi trong hạn: 1.915.790 đồng (Một triệu, chín trăm mười lăm nghìn,
bảy trăm chín mươi đồng).
- Lãi quá hạn: 8.976.241 đồng (Tám triệu, chín trăm bảy mươi sáu nghìn,
hai trăm bốn mươi mốt đồng).
3. K từ ny tiếp theo ca ngày 07 tháng 10 năm 2024 cho đến khi thinh án
xong, chị Trần Thị T còn phi có nghĩa v chu khon tin lãi q hn của s tin còn
phi thi nh án theo mc lãi sut quá hn các bên tha thuận trong Hp đng tín dng
mà các bên đã ký kết.
(Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà
ch Trần ThT phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo Quyết định
6
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay).
4. Sau khi bản án hiệu lực pháp luật, chị Trần Thị T không thực hin
đúng và đy đ nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đông Á tbuộc chị Nguyễn Cẩm G phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tr toàn b
s tin nnêu trên cho Ngân hàng theo thỏa thuận bảo lãnh trong Giấy đề nghị vay
vốn kiêm phương án sdụng vốn ngày 01/6/2020 đã được ký kết giữa các bên để
đảm bảo thu hồi nợ và lãi phát sinh cho Ngân hàng.
5. Về án phí Dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
5.1. Chị Trần ThT phải chịu 1.298.812 đồng (Một triệu, hai trăm chín
mươi tám nghìn, tám trăm mười hai đồng).
5.2. Ngân hàng A (do Ngân ng A - Chi nhánh Bến Tre - Png Giao dịch
nh Đại đại diện nhận) được nhận lại số tin tạm ng án phí đã nộp 582.547
đồng (Năm trăm tám ơi hai nghìn, m trăm bốn ơi bảy đồng) theo biên lai
thu tiền số 0005722 ngày 09 tháng 5 m 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Ngân hàng quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với ch Trần Thị T chNguyn Cẩm G vắng
mặt tại phiên tòa, quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bến Tre (phòng KTNV và THA); THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án. (Đã ký)
Trần Thị Mỹ Duyên
7
8
9
Tải về
Bản án số 161/2024/DS-ST Bản án số 161/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 161/2024/DS-ST Bản án số 161/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất