Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 04/04/2025 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 04/04/2025 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Thế (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lưu Thị H xin ly hôn anh Đàm Văn K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN THẾ
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày 04/4/2025
V/v: Tranh chấp hôn nhân
gia đình về ly hôn, nuôi con.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Toàn
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Dương Ngô Phiên;
2/ Bà Nguyễn Thị Cương.
- Thư phiên tòa: Trương Thị Minh Trang- Thư viên Tòa án nhân dân
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nhung- Kiểm sát viên.
Ngày 04/4/2025 tại trụ sTòa án nhân dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang xét
xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 243/2024/TLST- DS ngày 02/12/2024 về việc
“Tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 15/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 03/3/2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 24/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20/3/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị H, sinh năm 2001; Địa chỉ: Bản C, Đ, huyện
Y, tỉnh Bắc Giang- Có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Đàm Văn K, sinh năm 1990; Địa chỉ: Bản D, T, huyện Y,
tỉnh Bắc Giang- Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án nguyên
đơn (chị Lưu Thị H) trình bày:
Chị H anh Đàm Văn K tự nguyện tìm hiểu đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Giang o ngày 17/12/2020. Sau khi cưới chị
H chuyển khẩu về gia đình anh K ngay, vợ chồng chung sống cùng với gia đình.
Tình cảm vợ chồng ban đầu bình thường được một thời gian thì vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ chồng nhiều quan điểm sống bất
đồng, không hợp nhau về cuộc sống, một phần do anh K không có công ăn việc làm
ổn định và không tu chí làm ăn, thường xuyên bỏ nhà đi chơi bời, dẫn đến vợ chồng
thường xảy ra cãi cọ với nhau. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình động viên hòa
giải để vợ chồng hòa thuận nhưng cũng không thành. Do mâu thuẫn căng thẳng
trầm trọng nên chị H đã chuyển ra khỏi nhà anh K từ tháng 02/2022 về nhà bố mẹ
đẻ ở, vợ sống ly thân tđó đến nay, chấm dứt mọi quan hệ, không còn quan tâm đến
nhau. Nay chị H xác định không còn tình cảm gì với anh K, vì vậy chị H đã làm đơn
xin ly hôn anh K, đề nghị Tòa giải quyết để vợ chồng chị H được ly hôn.
- Về con chung: Chị H xác định vợ chồng 01 con chung là cháu Đàm Thị
Hoài T, sinh ngày 21/6/2022, hiện nay cháu T đang cùng chị H, cháu vẫn phát triển
bình thường. Ly hôn chị H đề nghị Tòa án giải quyết giao cho chH tiếp tục nuôi
dưỡng cháu T. Về cấp dưỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện chị H yêu cầu anh K phải
cấp dưỡng nuôi con cùng chị H số tiền 2 triệu đồng/1 tháng. Tại bản tự khai tại
biên bản mphiên họp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải chị H không yêu cầu
anh K phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị H, chị H tthỏa thuận với anh K, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, công sức, công nợ, ruộng đất các quan hệ khác: Chị xác
định vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn (anh Đàm Văn K): Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
và cũng không gửi ý kiến, văn bản đến Tòa án, vì vậy không lời khai trong hồ .
+ Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký trong quá trình thụ lý, giải
quyết v án của Hội đồng xét xử ti phiên tòa đã chấp hành đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự; Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án, đnghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 51,
Điều 56, Điều 57; các Điều: 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 238,
Điều 147, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm
a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; Xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị H được ly hôn anh Đàm Văn K;
Về con chung: Giao chị Lưu Thị H trực tiếp nuôi con chung là cháu Đàm Thị
Hoài T, sinh ngày 21/6/2022 cho đến khi con đủ 18 tuổi tròn.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của chị Lưu Thị H về việc yêu cầu anh
Đàm Văn K phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị H. Anh Đàm Văn K không phải cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị H cho đến khi đương sự có yêu cầu.
Anh Đàm Văn K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tiền án phí: Chị Lưu Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001857
ngày 29/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Yên Thế. Xác nhận chị H
đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
trên cơ sở xem xét đầy đủ ý kiến của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1].1. Chị H làm đơn xin ly hôn anh K, yêu cầu nuôi con chung, về tài sản
không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Xác định là quan hệ tranh chấp hôn nhân
và gia đình về “ly hôn, nuôi con” quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1].2. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Đàm Văn K hiện hộ
khẩu thường trú tại Bản D, T, huyện Y, tỉnh Bắc Giang nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thế theo quy định tại Điều 28,
Điều 35 và Điều 39 của B luật tố tụng dân sự.
[1].3. Về việc vắng mặt của chị H, anh K: Chị H đơn đề nghị xét xử vắng
mặt; anh K đã được Toà án triệu tập, thông báo thụ lý vụ án, thông báo hoà giải hợp
lệ đến lần thứ hai và đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến phiên toà xét xử lần thứ 2
nhưng đương sự vẫn vắng mặt. vậy, xác định anh K cố tình lẩn tránh khai báo
nhằm mục đích gây khó khăn cho chị H và Tòa án trong việc giải quyết ly hôn giữa
chị H anh K. Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 227, khoản 1 Điều 228;
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sxét xử vắng mặt chị Lưu Thị H anh Đàm
Văn K.
[2]. Về nội dung:
[2].1. Về quan hhôn nhân: ChLưu Thị H anh Đàm Văn K kết hôn
được tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện
Y, tỉnh Bắc Giang. Đây quan hệ hôn nhân hợp pháp theo Điều 9 của Luật hôn
nhân gia đình. Tại bản khai của chị H xác định tình cảm vợ chồng ban đầu bình
thường được một thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, chị H đã chuyển ra
khỏi nhà anh K từ tháng 02/2022 về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ sống ly thân từ đó đến nay,
chấm dứt mọi quan hệ, không còn quan tâm đến nhau. Phía anh K đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ, nhưng anh K không đến làm việc theo giấy triệu tập thông báo,
cũng không có ý kiến phản hồi gì. Xác minh địa phương cung cấp, vợ chồng chị H,
anh K trong quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, đã ly thân nhiều năm. Xét
thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, quan hệ hôn nhân trên thực tế đã không tồn
tại, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56; Điều 57 của Luật hôn
nhân và gia đình xử cho chị H được ly hôn anh K là phù hợp.
[2].2. Vcon chung: Chị H xác định vợ chồng 01 con chung là cháu Đàm
Thị Hoài T, sinh ngày 21/6/2022, hiện nay cháu T đang với chị H, cháu vẫn phát
triển bình thường, sau khi ly hôn chị H u cầu được nuôi cháu T. Địa phương cũng
xác nhận vợ chồn chH 01 con gái sinh năm 2022 hiện đang cùng chị H. Xét
thấy, cháu T vẫn ở với chị H từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay, cháu T vẫn
còn nhỏ, cần sự chăm sóc của người mẹ nhiều hơn tránh việc xáo trộn trong
cuộc sống của cháu bé, cần giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung
của vợ chồng là phù hợp, vì vậy yêu cầu của chị H về việc nuôi con cần được chấp
nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện chị H yêu cầu anh K phải cấp dưỡng
nuôi con cùng chị H số tiền 2 triệu đồng/1 tháng. Quá trình giải quyết, chị H không
yêu cầu anh K phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị H, không yêu cầu Tòa án giải quyết
về việc cấp dưỡng nuôi con trong vụ án. vậy, cần đình chỉ một phần yêu cầu khởi
kiện của chị H về việc yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con hàng tháng cùng chị H,
do đó anh K không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H cho đến khi đương
sự có yêu cầu.
[2].3. Về tài sản chung, công sức, công nợ, ruộng đất và các quan hệ khác: Chị
H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không
đề cập xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí: Chị Lưu Thị H phải chịu tiền án phí dân sự thẩm theo quy
định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về án phí, lệ phí Tòa án.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57; các Điều: 81, 82, 83 của Luật hôn nhân
gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
227, Điều 228, Điều 238, Điều 147, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 244 của Bộ
luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; Xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị H được ly hôn anh Đàm Văn K;
Về con chung: Giao chị Lưu Thị H trực tiếp nuôi con chung là cháu Đàm Thị
Hoài T, sinh ngày 21/6/2022 cho đến khi con đủ 18 tuổi tròn.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của chLưu Thị H về việc yêu cầu anh
Đàm Văn K phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị H. Anh Đàm Văn K không phải cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị H cho đến khi đương sự có yêu cầu.
Anh Đàm Văn K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tiền án phí: Chị Lưu Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001857
ngày 29/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Yên Thế. Xác nhận chị H
đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
2. Quyền kháng cáo:
Báo cho đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tinh Bắc Giang;
- VKSND huyện Yên Thế;
- VKSND Tỉnh Bắc giang;
- Chi cục THADS huyện Yên Thế;
- UBND xã Tam Tiến;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án Tối cao;
- Lưu HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Toàn
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất