Bản án số 16/2025/HC-PT ngày 09/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/HC-PT
Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/HC-PT ngày 09/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Hà Nội |
Số hiệu: | 16/2025/HC-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Bác kháng cáo của người khởi kiện bà Hoàng Thị Y; giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 16/2025/HC-PT
Ngày: 09/01/2025
Khiếu kiện quyết đnh xử phạt vi phạm
hnh chnh trong lnh vc quản lý đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Hoàng Thị Bích Hải;
Ông Bùi Xuân Trọng;
Bà Lê Thị Mai.
Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Hải An - Thư ký Toà án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Minh Ngọc, Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội
mở phiên tòa công khai xét xử vụ án hành chính phúc thẩm thụ lý số
678/2024/TLPT-HC ngày 05 tháng 12 năm 2024 về việc “Khiếu kiện quyết định
xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc quản lý đất đai”, do có kháng cáo của
người khởi kiện bà Hoàng Thị Y đối với Bản án hành chnh sơ thẩm số
103/2024/HC-ST ngày 30/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14590/2024/QĐ-PT ngày 26 tháng
12 năm 2024, giữa các đương s:
* Người khởi kiện: Bà Hoàng Thị Y; địa chỉ: Tổ dân phố H, phường H,
quận Đ, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền:
- Bà Đinh Thị T, sinh năm 1969; địa chỉ: Tổ dân phố T, phường H, quận Đ,
thành phố Hải Phòng; Có mặt.
- Ông Lê H, ông Nguyễn Gia M và bà Thân Thị Vương Kiều T1; cùng địa
chỉ: Tòa S, T, N, thành phố Hà Nội; Ông H, ông M vắng mặt, bà T1 có mặt.
2
* Người bị kiện: Chủ tịch UBND quận Đ, thành phố Hải Phòng; địa chỉ trụ
sở: Số A L, phường N, quận Đ, thành phố Hải Phòng.
Người đại diện ủy quyền: Ông Nguyễn Quang D, chức vụ: Phó Chủ tịch
UBND quận Đ, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt.
Người kháng cáo: Bà Hoàng Thị Y.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện v trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa sơ thẩm, người khởi kiện trình by:
Bà Y là một trong các hộ gia đình sinh sống ổn định trên khu đất tại khu V
cũ thuộc khu I, nay là tổ dân phố C, phường H, quận Đ, thành phố Hải Phòng.
Nguồn gốc thửa đất là của tổ tiên, cha ông bà Hoàng Thị Y để lại từ rất lâu đời,
gia đình bà Hoàng Thị Y ở từ trước những năm 1992 và trong quá trình sử dụng
bà Hoàng Thị Y có nhiều lần tôn tạo, sửa chữa lại nhà cửa để phù hợp mục đch
sử dụng. Toàn bộ quá trình xây dng, sửa chữa sinh sống của hộ gia đình bà Hoàng
Thị Y đều được thc hiện một cách công khai minh bạch, quá trình sử dụng từ
trước những năm 1992 đến nay không có bất kỳ tranh chấp với ai. Tuy nhiên,
ngày 20/6/2024 Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ, thành phố Hải Phòng ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chnh số 984/QĐ-XPHC với hộ gia đình bà
Hoàng Thị Y về việc xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai. Theo đó,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ, thành phố Hải Phòng xác định hộ gia đình bà
Hoàng Thị Y có hành vi chiếm đất phi nông nghiệp để xây dng công trình trên
đất tại địa chỉ: Tổ dân phố C, phường H, quận Đ, thành phố Hải Phòng và tiến
hành xử phạt hành chnh, đồng thời buộc bà Hoàng Thị Y tháo dỡ hoặc phá dỡ để
trả lại hiện trạng ban đầu. Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chnh là trái quy định pháp luật vì:
- Hộ gia đình bà Y đã ăn ở, sinh sống tại khu vc này từ rất lâu, các cấp
chnh quyền địa phương đều biết. Nhưng đến ngày 04/12/2023 mới lập Biên bản
vi phạm hành chnh đối với bà Y là vi phạm thời hạn lập biên bản hành chnh theo
khoản 2 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chnh phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chnh
“Biên bản vi phạm hành chnh được lập trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi
phát hiện vi phạm hành chnh...” cũng như đã vi phạm quy định về thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chnh “Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc
3
đất đai là 02 năm…” được quy định tại Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày
19/11/2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai.
- Về nội dung Ủy ban nhân dân quận Đ đang cho rằng người dân vi phạm
do chiếm đất phi nông nghiệp để xây dng trái phép là không đúng vì nguồn gốc
thửa đất là của tổ tiên, cha ông của người dân để lại từ rất lâu đời, gia đình hộ dân
đã ở từ trước những năm 1992 và sinh sống ổn định, không có tranh chấp trên đất.
Việc quản lý, sử dụng cũng như xây dng được người dân thc hiện công khai,
minh bạch và hoàn toàn hợp pháp nên việc Ủy ban nhân dân quận Đ cho rằng
người dân chiếm đất để xây dng trái phép là không đúng. Loại đất mà người dân
đang sử dụng là đất ở tại đô thị.
Do đó, bà Hoàng Thị Y yêu cầu Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng huỷ
Quyết định số 984/QĐ-XPHC ngày 20/6/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Đ, thành phố Hải Phòng.
Tại văn bản trình by ý kiến, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa, người b kiện v người bảo vệ quyền v lợi ch hợp pháp của người b
kiện trình by:
Bà Hoàng Thị Y hiện đang sử dụng đất tại thửa đất số 12, tờ bản đồ số 73
khu V (cũ), tổ dân phố C, phường H (trước đây là phường V). Thửa đất này thuộc
khu đất có nguồn gốc như sau: Từ năm 1955, sau khi hoà bình lập lại, chnh quyền
Nhà nước ta tiếp quản sử dụng Khu I thành khu quân s (không có dân sinh sống).
Sau những năm 1970, toàn bộ Khu I được Nhà nước quy hoạch là khu du lịch, bố
tr cho các cơ quan bộ, ngành xây dng khách sạn, nhà nghỉ dưỡng…Ngày
09/12/1993, Ủy ban nhân dân thành phố H ban hành Thông báo số 197/TB-UB
về việc quy hoạch khu I, thị xã Đ, thành phố Hải Phòng. Ngày 24/02/1994, Ủy
ban nhân dân thành phố H ban hành Quyết định số 131/QĐ-UB về việc thu hồi
28.830,0m
2
đất của một số cơ quan đang sử dụng và phần đất trống ven núi (thuộc
khu I, phường V nay là phường H) giao cho Ủy ban nhân dân thị xã Đ để xây
dng đường giao thông và cơ sở hạ tầng. Từ năm 1994, Ban quản lý tiến hành san
lấp xây dng kè làm đường ven núi, tuy nhiên do kinh ph khó khăn nên d án
không thc hiện liên tục, đất bỏ trống.
Trong 02 ngày (ngày 15 và ngày 17/7/1995), có 20 hộ dân đồng loạt ra
chiếm đất tại khu I (khu V cũ) xây dng lều lán trên phần đất của Ban Q đã san
lấp. Ngày 28/3/2006, 76 hộ dân xóm V đã có đơn gửi Thủ tướng Chnh phủ kiến
nghị xin được trở về sinh sống trên phần đất của cha ông là khu đất của xóm V và
một số nội dung kiến nghị khác. Thc hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chnh
4
phủ, Bộ T2 đã có báo cáo số 150/BC-BTNMT ngày 14/9/2006 về kết quả thẩm
tra, xác minh nội dung đơn phản ánh, kiến nghị của 76 hộ dân xóm V (cũ), phường
V, thị xã Đ (nay thuộc khu I, phường H, quận Đ, thành phố Hải Phòng), trong đó
kết luận việc 76 hộ dân xin được trở về sinh sống và hợp thức hoá quyền sử dụng
đất tại khu V là không có cơ sở để giải quyết.
Đối với các hành vi xây dng lều lán, Ủy ban nhân dân phường V (nay là
phường H) đã có thông báo yêu cầu tất cả những hộ trên t tháo dỡ, trả lại mặt
bằng. Ủy ban nhân dân phường V đã lập biên bản vi phạm hành chnh, xử lý theo
trình t quy định, thc hiện tháo dỡ các công trình vi phạm trước đây. Tuy nhiên,
do nhiều lý do, việc quản lý đất đai còn hạn chế, các hộ gia đình, cá nhân đã t ý
sử dụng đất tại khu V. Đến thời điểm hiện nay, Ủy ban nhân dân phường K, rà
soát phát hiện 14 trường hợp có hành vi chiếm đất tại khu V, tổ dân phố C, phường
H, quận Đ. Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 24/02/1994 của Ủy ban
nhân dân thành phố H, bà Hoàng Thị Y đang sử dụng đất có nguồn gốc là do
chiếm đất của Ủy ban nhân dân quận Đ quản lý.
Ngày 04/12/2023, Ủy ban nhân dân phường H lập biên bản làm việc số
236/BB-LV và biên bản vi phạm hành chnh số 237/BB-VPHC đối với bà Hoàng
Thị Y, sinh năm 1939, nơi cư trú, tổ dân phố H, phường H, thành phố Hải Phòng
do phát hiện bà Hoàng Thị Y có hành vi chiếm đất chưa sử dụng do Ủy ban nhân
dân quận Đ quản lý. Ngày 05/12/2023 Ủy ban nhân dân phường H lập tờ trình số
59/TTr-UBND đề xuất xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai đối với
bà Hoàng Thị Y do có hành vi chiếm đất chưa sử dụng tại khu vc đô thị với diện
tích 50,58 m
2
đất để xây dng công trình tại thửa đất số 12, tờ bản đồ số 73 (theo
bản đồ năm 2013) thuộc khu I, tổ dân phố C, phường H, quận Đ, thành phố Hải
Phòng (Quy mô công trình nhà 01 tầng, diện tch 18,02m
2
, tường xây gạch chỉ
110 bổ trụ, cao 3,5m, mái tôn fibro xi măng và tường rào quây tôn, sắt vụn có diện
tích 32,8m
2
).
Trên cơ sở hồ sơ do Ủy ban nhân dân phường H lập, chuyển đến Uỷ ban
nhân dân quận do vượt quá thẩm quyền, Phòng T đã xin ý kiến tham gia của Phòng
Tư pháp và lập Tờ trình số 346/TTr-TN&MT ngày 11/12/2023 về việc đề xuất xử
phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ đã ký ban hành Quyết định số 1857/QĐ-
XPHC ngày 14/12/2023 xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai đối
với bà Hoàng Thị Y. Bà Hoàng Thị Y bị xử phạt do đã có hành vi chiếm đất chưa
sử dụng tại khu vc đô thị với diện tch 50,82 m
2
đất để xây dng công trình tại
5
thửa đất số 12, tờ bản đồ số 73 (theo bản đồ năm 2013) thuộc khu I, tổ dân phố C,
phường H, quận Đ, thành phố Hải Phòng.
Mức phạt tiền là 5.000.000 đồng và phải thc hiện các biện pháp khắc phục
hậu quả:
- Buộc đối tượng vi phạm phải di dời tài sản; tháo dỡ hoặc phá dỡ công
trình, vật kiến trúc trên đất vi phạm và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm; buộc trả lại đất đã chiếm. Việc áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả được áp dụng căn cứ khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-
CP ngày 19/11/2019 của Chnh phủ về xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc
đất đai và Điều 8 Quyết định số 33/2023/QĐ-UBND ngày 29/9/2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố H ban hành Quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất đối với từng loại vi phạm về đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thc hiện hành vi vi phạm: 0
đồng. Do thời điểm phát hiện hành vi vi phạm và thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính trong cùng 01 ngày.
Do bà Hoàng Thị Y không chấp hành Quyết định số 1857/QĐ-XPHC ngày
14/12/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ. Ngày 02/01/2024, Ủy ban nhân
dân phường H đã có Báo cáo số 169/BC-UBND về kết quả thc hiện các quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ ban hành ngày 14/12/2023 về việc xử
phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai đối với ông Lê Bá Ú, bà Hoàng
Thị Y, ông Lê Bá L. Trong đó, Ủy ban nhân dân phường H đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận Đ ban hành các Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai đối với ông Lê Bá Ú, bà Hoàng
Thị Y, ông Lê Bá L.
Ngày 15/3/2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ ban hành Quyết định
số 349/QĐ-CCXP về việc cưỡng chế buộc thc hiện biện pháp khắc phục hậu quả
đối với bà Hoàng Thị Y.
Trên cơ sở báo cáo số 69/BC-UBND ngày 17/4/2024 của Ủy ban nhân dân
phường H về việc xác định nguồn gốc đất đai khu V cũ, thuộc Tổ dân phố C,
phường H và việc kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm; Phòng T có Báo cáo số 13a/BC-
TN&MT ngày 19/4/2024 về nguồn gốc sử dụng đất và đề xuất xử lý vi phạm tại
khu V, phường H. Trong đó, Ủy ban nhân dân phường H và Phòng T huỷ bỏ các
Quyết định xử phạt vi phạm hành chnh và Quyết định cưỡng chế buộc thc hiện
biện pháp khắc phục hậu quả do xác định không đúng hành vi vi phạm.
6
Ngày 19/4/2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ ban hành Quyết định
số 529/QĐ-HB ngày 19/4/2024 huỷ bỏ Quyết định số 1857/QĐ-XPHC ngày
14/12/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ, Quyết định số 540/QĐ-HB
ngày 19/4/2024, huỷ bỏ Quyết định số 349/QĐ-CCXP ngày 15/3/2024 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận Đ về việc cưỡng chế buộc thc hiện biện pháp khắc
phục hậu quả.
Ngày 22/4/2024, Ủy ban nhân dân quận Đ ban hành Công văn số
965/UBND-TN&MT về việc xác minh tình tiết vụ việc của 14 trường hợp vi phạm
tại khu V, phường H. Ngày 22/5/2024, Ủy ban nhân dân phường H lập biên bản
xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chnh số 59/BB-XM; trong đó, xác
định bà Hoàng Thị Y có hành vi vi phạm hành chnh: Chiếm đất phi nông nghiệp
(theo Quyết định số 131/QĐ-UB ngày 24/02/1994 của Ủy ban nhân dân thành
phố H) tại khu vc đô thị với diện tch 50,82 m
2
đất, để xây dng công trình tại
thửa số 12, tờ bản đồ số 73 (theo bản đồ năm 2013), tổ dân phố C, phường H,
quận Đ, thành phố Hải Phòng (Quy mô công trình nhà 01 tầng, diện tch 18,02
m
2
, tường xây gạch chỉ 110 bổ trụ, cao 3,5m, mái tôn fibro xi măng và tường rào
quây tôn, sắt vụn có diện tch 32,8m
2
). Ngày 22/5/2024, Ủy ban nhân dân phường
H đề xuất xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai đối với bà Hoàng
Thị Y về hành vi chiếm đất phi nông nghiệp, đề xuất phạt 30 triệu đồng.
Ngày 10/6/2024, Ủy ban nhân dân phường H có Báo cáo số 106/BC-UBND
về việc rà soát thời điểm vi phạm đối với bà Hoàng Thị Y tại tổ dân phố C, phường
H, quận Đ, thành phố Hải Phòng. Uỷ ban nhân dân phường xác định, bà Hoàng
Thị Y có hành vi vi phạm từ trước khi Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày
19/12/2019 có hiệu lc thi hành.
Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân phường H, phòng T có Tờ trình số
192/TTr-TN&MT ngày 20/6/2024 đề xuất xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh
vc đất đai đối với bà Hoàng Thị Y, tổ dân phố H, phường H, quận Đ, thành phố
Hải Phòng.
Ngày 20/6/2024, Ủy ban nhân dân quận Đ ban hành Quyết định số 984/QĐ-
XPHC xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai đối với bà Hoàng Thị
Y với mức phạt 30 triệu đồng; Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm: Buộc đối
tượng vi phạm phải di dời tài sản; tháo dỡ hoặc phá dỡ công trình, vật kiến trúc
trên đất vi phạm và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi
7
phạm; buộc trả lại đất đã chiếm theo quy định tại Điều 8 Quyết định số
33/2023/QĐ-UBND ngày 29/9/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố H.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thc hiện hành vi vi phạm:
41.449.605 đồng.
Như vậy, bà Hoàng Thị Y đang sử dụng đất có nguồn gốc là do chiếm đất
Ủy ban nhân dân quận Đ quản lý. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận đã ban hành
Quyết định số 984/QĐ-XPHC ngày 20/6/2024 đảm bảo đúng trình t, thủ tục, đối
tượng vi phạm theo quy định của pháp luật. Đề nghị Toà án nhân dân thành phố
Hải Phòng bác toàn bộ nội dung khởi kiện của bà Hoàng Thị Y.
Tại Bản án hành chnh sơ thẩm số 103/2024/HC-ST ngày 30/8/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng đã quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 116; Điều
157; Điều 158; khoản 2 Điều 193; Điều 194, Điều 348 Luật Tố tụng hành chnh;
Căn cứ Điều 6; Điều 12; Điều 18; Điều 28; Điều 38; Điều 54; Điều 57; Điều 58;
Điều 59; Điều 66; Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chnh; Căn cứ Điều 206 Luật
Đất đai; Căn cứ Điều 4; điểm a khoản 4; khoản 5 và điểm a khoản 7 Điều 14 Nghị
định 91/2019/NĐ- CP ngày 19/11/2019 của Chnh phủ về việc xử lý vi phạm hành
chnh trong lnh vc đất đai; Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-
CP ngày 06/01/2022 của Chnh phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai, tài nguyên nước và
khoáng sản, kh tượng thuỷ văn; đo đạc và bản đồ; Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều
13 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chnh phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chnh. Căn cứ
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/26/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án ph và
lệ ph tòa án. Tuyên xử:
Bác yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị Y về việc hủy Quyết định xử phạt
vi phạm hành chnh số 984/QĐ-XPHC ngày 20/6/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận Đ, thành phố Hải Phòng.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí và thông báo quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 09/9/2024 người khởi kiện bà Hoàng Thị Y
có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
8
Người khởi kiện vắng mặt nhưng có mặt người đại diện theo ủy quyền,
người bị kiện vắng mặt và có văn bản xin xét xử vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện giữ nguyên nội dung yêu
cầu khởi kiện và nội dung đơn kháng cáo của bà Hoàng Thị Y, đề nghị Hội đồng
xét xử sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi
kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội sau khi phân tích tài
liệu có trong hồ sơ, có ý kiến thể hiện: Tòa án sơ thẩm đã căn cứ vào các quy định
pháp luật bác yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện là có căn cứ, đúng quy định
pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện
không xuất trình được tài liệu, chứng cứ gì mới để bảo vệ cho quan điểm của mình
nên không có căn cứ chấp nhận nội dung kháng cáo của người khởi kiện. Căn cứ
khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chnh, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp
nhận kháng cáo của người khởi kiện, giữ nguyên Bản án hành chnh sơ thẩm của
Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào kết quả tranh tụng, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
tại Hà Nội, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về s vắng mặt của các đương s: Tại phiên tòa phúc thẩm, người
khởi kiện vắng mặt nhưng có mặt người đại diện theo ủy quyền, người bị kiện
vắng mặt và có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 225 Luật Tố tụng
hành chính, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
[1.2]. Về thủ tục kháng cáo: Đơn kháng cáo của người khởi kiện gửi đến
Tòa án đảm bảo đúng thời hạn; hình thức, nội dung phù hợp với quy định tại các
Điều 204, Điều 205 và Điều 206 Luật Tố tụng hành chnh, nên được chấp nhận
xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.3]. Về đối tượng khởi kiện, thẩm quyền giải quyết:
Ngày 26/6/2024, Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng nhận được đơn
khởi kiện của bà Hoàng Thị Y đề nghị hủy Quyết định số 984/QĐ-XPHC ngày
20/6/2024 của Chủ tịch UBND quận Đ về việc xử phạt hành chnh trong lnh vc
đất đai. Đây là Quyết định hành chính của người có thẩm quyền trong hoạt động
quản lý Nhà nước về đất đai, ảnh hưởng trc tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp
9
của người khởi kiện nên là đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính theo quy
định tại Điều 3 Luật Tố tụng hành chính. Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng
thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền và xác định còn trong thời hiệu khởi kiện là
đảm bảo đúng theo quy định tại Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều
116 Luật Tố tụng hành chính.
[2]. Về nội dung: Xét tính hợp pháp của Quyết định số 984/QĐ-XPHC ngày
20/6/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ, thành phố Hải Phòng.
[2.1]. Về trình t, thủ tục và thẩm quyền ban hành quyết định: Căn cứ Biên
bản vi phạm hành chính số 237/BB-VPHC ngày 04/12/2023 do Ủy ban nhân dân
phường H, quận Đ lập, xác định bà Hoàng Thị Y đã thc hiện hành vi chiếm đất
chưa sử dụng tại khu vc đô thị với diện tích 50,82 m
2
đất để xây dng công trình
tại thửa đất số 12, tờ bản đồ số 73, tổ dân phố C, phường H, quận Đ, thành phố
Hải Phòng, quy mô công trình xây dng nhà 01 tầng, có diện tích 18,02 m
2
, tường
xây gạch chỉ 110 bổ trụ, cao 3,5m, mái tôn fibro xi măng và tường rào quây tôn,
sắt vụn có diện tích 32,8 m
2
do UBND quận Đ quản lý. Ngày 14/12/2023, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận Đ ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lnh vc đất đai số 1857/QĐ-XPHC đối với bà Hoàng Thị Y do đã có hành
vi chiếm đất chưa sử dụng tại khu vc đô thị với diện tích 50,82 m
2
đất để xây
dng công trình tại thửa đất số 12, tờ bản đồ số 73 (theo bản đồ năm 2013) thuộc
khu I, tổ dân phố C, phường H, quận Đ, thành phố Hải Phòng. Do xác định không
đúng mục đch sử dụng đất, nên ngày 22/5/2024, UBND phường H, quận Đ lập
Biên bản số 59/BB-XM xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chnh đối với
bà Hoàng Thị Y, xác định bà Y đã có hành vi vi phạm hành chính: Chiếm 50,82
m
2
đất phi nông nghiệp (đất giao thông và cơ sở hạ tầng theo Quyết định số
131QĐ/UB ngày 24/02/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố H) tại khu vc đô
thị để xây dng công trình tại thửa đất số 12, tờ bản đồ số 73 (theo bản đồ năm
2013) tổ dân phố C, phường H. Quy mô công trình: Nhà 01 tầng, có diện tích
18,02 m
2
, tường xây gạch chỉ 110 bổ trụ, cao 3,5 m, mái tôn mạ màu và tôn fibro
xi măng, tường rào quây tôn, sắt vụn có diện tích 32,8 m
2
. Căn cứ Quyết định số
77/QĐ-GQXP ngày 17/01/2024 của UBND quận Đ, ngày 20/6/2024 Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận Đ ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
984/QĐ-XPHC đối với bà Hoàng Thị Y là đúng trình t, thủ tục và thẩm quyền
theo quy định tại các Điều 38, 54, 57, 58, 59, 66, 68 Luật xử lý vi phạm hành
chính.
10
[2.2]. Về nội dung Quyết định số 984/QĐ-XPHC ngày 20/6/2024 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận Đ, thành phố Hải Phòng:
- Về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất: Từ năm 1955, sau khi hòa bình
lập lại, chính quyền Nhà nước ta tiếp quản sử dụng Khu I thành khu quân s
(không có dân sinh sống). Sau năm 1970, Nhà nước quy hoạch Khu I là khu du
lịch, bố tr cho các cơ quan bộ, ngành xây dng khách sạn, nhà nghỉ dưỡng ...
Ngày 09/12/1993, Ủy ban nhân dân thành phố H ban hành Thông báo số 197/TB-
UB về việc quy hoạch khu I, thị xã Đ, thành phố Hải Phòng. Ngày 24/02/1994,
Ủy ban nhân dân thành phố H ban hành Quyết định số 131/QĐ-UB về việc thu
hồi 28.830,0m
2
đất của một số cơ quan đang sử dụng và phần đất trống ven núi
(thuộc khu I, phường V nay là phường H) giao cho Ủy ban nhân dân thị xã Đ để
xây dng đường giao thông và cơ sở hạ tầng. Từ năm 1994, Ban quản lý tiến hành
san lấp xây dng kè làm đường ven núi, tuy nhiên do kinh ph khó khăn nên d
án không thc hiện liên tục, đất bỏ trống. Trong 02 ngày (ngày 15 và ngày
17/7/1995) có 20 hộ dân đồng loạt ra chiếm đất tại khu I (khu V cũ) xây dng lều
lán trên phần đất của Ban Q đã san lấp. Ngày 28/3/2006, 76 hộ dân xóm V đã có
đơn gửi Thủ tướng Chính phủ kiến nghị xin được trở về sinh sống trên phần đất
của cha ông là khu đất của xóm V và một số nội dung kiến nghị khác. Thc hiện
ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ T2 đã có Báo cáo số 150/BC-
BTNMT ngày 14/9/2006 về kết quả thẩm tra, xác minh nội dung đơn phản ánh,
kiến nghị của 76 hộ dân xóm V (cũ), phường V, thị xã Đ (nay thuộc khu I, phường
H, quận Đ, thành phố Hải Phòng), trong đó kết luận việc 76 hộ dân xin được trở
về sinh sống và hợp thức hoá quyền sử dụng đất tại khu V là không có cơ sở để
giải quyết. Đối với các hành vi xây dng lều lán, Ủy ban nhân dân phường V (nay
là phường H) đã có thông báo yêu cầu tất cả những hộ trên t tháo dỡ, trả lại mặt
bằng. Ủy ban nhân dân phường V đã lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo
quy định, thc hiện tháo dỡ các công trình vi phạm trước đây. Tuy nhiên, do việc
quản lý đất đai còn hạn chế, các hộ gia đình, cá nhân đã t ý sử dụng đất tại khu
V. Đến thời điểm hiện nay, Ủy ban nhân dân phường R, kiểm tra phát hiện 14
trường hợp có hành vi chiếm đất tại khu V, tổ dân phố C, phường H; trong đó có
hộ bà Hoàng Thị Y. Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 24/02/1994 của
Ủy ban nhân dân thành phố H, diện tch đất hộ bà Hoàng Thị Y đang sử dụng có
nguồn gốc là do chiếm đất Ủy ban nhân dân quận Đ quản lý.
Người khởi kiện cho rằng Quyết định số 131/QĐ-UB ngày 24/02/1994 của
UBND thành phố H đã hết hiệu lc thi hành là không có cơ sở vì đến nay chưa có
11
bất cứ quyết định nào của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lc pháp luật thay thế
Quyết định số 131/QĐ-UB ngày 24/02/1994 của UBND thành phố H.
- Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số 237/BB-VPHC ngày 04/12/2023
của Ủy ban nhân dân phường H, ngày 05/12/2023 Chủ tịch UBND quận Đ ban
hành Quyết định số 1857/QĐ-XPHC về việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lnh vc quản lý đất đai đối với bà Hoàng Thị Y. Ngày 15/3/2024, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận Đ ban hành Quyết định số 349/QĐ-CCXP về việc cưỡng chế
buộc thc hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với bà Hoàng Thị Y. Sau đó, Ủy
ban nhân dân phường H xác định hành vi vi phạm hành chnh không đúng nên
ngày 19/4/2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ đã ban hành Quyết định số
529/QĐ-HB về việc hủy bỏ Quyết định số 1857/QĐ-XPHC ngày 14/12/2023 về
việc xử phạt vi phạm hành chnh đối với bà Hoàng Thị Y và Quyết định số
540/QĐ-HB về việc hủy bỏ Quyết định số 349/QĐ-CCXP ngày 15/3/2024 về việc
cưỡng chế buộc thc hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với bà Hoàng Thị Y
là đảm bảo đúng quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính và
điểm đ khoản 1 Điều 13 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của
Chính phủ.
- Căn cứ Biên bản xác minh tình tiết vụ việc vi phạm hành chính số 59/BB-
XM ngày 22/4/2024 của Ủy ban nhân dân phường H xác định bà Hoàng Thị Y đã
có hành vi vi phạm hành chính: Chiếm 50,82 m
2
đất phi nông nghiệp (đất giao
thông và cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 131/QĐ-UB ngày 24/02/1994 của
UBND thành phố H) tại khu đô thị để xây dng công trình tại thửa đất số 12, tờ
bản đồ số 73 (theo bản đồ năm 2013) tổ dân phố C, phường H; Ngày 20/6/2024,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ ban hành Quyết định xử phạt hành chính số
984/QĐ- XPHC đối với bà Y với số tiền 30.000.000 đồng và buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; cụ thể buộc đối tượng vi phạm phải
di dời tài sản, tháo dỡ hoặc phá dỡ công trình, vật kiến trúc trên đất có vi phạm;
buộc trả lại đất đã chiếm theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 33/2023/QĐ-
UBND ngày 29/9/2023 của UBND thành phố H và buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do hành vi vi phạm 41.449.605 đồng là đúng quy định tại điểm a
khoản 4; khoản 5 và điểm a khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ- CP ngày
19/11/2019 của Chính phủ về việc xử lý vi phạm hành chnh trong lnh vc đất
đai; khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành
12
chnh trong lnh vc đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, kh tượng thuỷ văn,
đo đạc và bản đồ.
Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của bà Hoàng Thị Y cho rằng bà Y sử dụng
thửa đất số 12, tờ bản đồ số 73 tại khu I, tổ dân phố C, phường H, quận Đ, thành
phố Hải Phòng từ rất lâu, sử dụng ổn định, không tranh chấp, trước đây đã bị Ủy
ban nhân dân phường V lập biên bản vi phạm hành chnh, đến ngày 20/6/2024
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ mới ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chnh đối với bà Y là đã hết thời hiệu. Xét thấy, theo quy định tại khoản 4 Điều 4
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chnh phủ thì hành vi của bà
Y là hành vi chiếm đất phi nông nghiệp (đất giao thông và cơ sở hạ tầng theo
Quyết định số 131/QĐ/UB ngày 24/02/1994 của UBND thành phố H) tại khu vc
đô thị nên được xác định là hành vi đang thc hiện và thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chnh trong lnh vc đất đai là 02 năm kể từ khi người có thẩm quyền thi
hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Ngày 04/12/2023, Ủy ban nhân dân
phường H mới lập Biên bản làm việc số 236/BB-LV và Biên bản vi phạm hành
chnh số 237/BB-VPHC đối với bà Hoàng Thị Y. Do đó, ngày 20/6/2024 Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận Đ ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chnh đối với
bà Y là còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chnh, nên việc bà Hoàng Thị
Y cho rằng đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chnh là không có cơ sở nên
không được chấp nhận.
[3]. Từ những phân tch, nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy: Quyết
định số 984/QĐ-UBND ngày 20/6/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đ,
thành phố Hải Phòng về việc xử phạt vi phạm hành chnh trong lnh vc đất đai
đối với bà Hoàng Thị Y được ban hành đúng thẩm quyền và trình t, thủ tục; nội
dung các quyết định đều phù hợp quy định của pháp luật. Do đó, không có căn cứ
chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện về việc hủy bỏ quyết định trên. Tại phiên
tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ gì mới có thể làm thay đổi bản chất vụ án nên không có căn cứ
chấp nhận kháng cáo của người khởi kiện, Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án
hành chnh sơ thẩm như ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Hà Nội tham gia phiên tòa.
[4]. Về án ph: Do kháng cáo không được chấp nhận nên bà Hoàng Thị Y
phải chịu án ph hành chnh phúc thẩm theo quy định. Tuy nhiên, bà Hoàng Thị
Y là người cao tuổi và có đơn xin miễn án ph nên được miễn án ph hành chnh
phúc thẩm.
13
[5]. Các quyết định khác của bản án hành chnh sơ thẩm không có kháng
cáo, không bị kháng nghị có hiệu lc pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1. Bác kháng cáo của người khởi kiện bà Hoàng Thị Y; giữ nguyên Bản án
hành chnh sơ thẩm số 103/2024/HC-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Hải Phòng.
2. Về án ph: Miễn án ph hành chnh phúc thẩm cho bà Hoàng Thị Y.
3. Các quyết định khác của bản án hành chnh sơ thẩm không có kháng cáo,
không bị kháng nghị có hiệu lc pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Bản án hành chnh phúc thẩm có hiệu lc ngay sau khi tuyên án.
* Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND TP Hải Phòng;
- VKSND TP Hải Phòng;
- Cục THADS TP Hải Phòng;
- Các đương s (theo địa chỉ);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Bích Hải
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Bản án số 103/2025/DS-PT ngày 25/03/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm