Bản án số 16/2024/HNGĐ ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 16/2024/HNGĐ ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 16/2024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Bùi Thị T xin ly hôn với anh Bùi Văn S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
Bản án số:16/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29-8-2024
V/v: Tranh chấp hôn nhân gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TNH HÒA BÌNH
- Thành phn Hội đng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Trần Thanh Hải
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Phan Th Bích
Bà Nguyn Th Nhung
- Thư ký phiên t: Hà Phƣơng Huyền - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình tham gia phiên toà: Ông
Phạm Văn Minh - Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình m
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 12/2024/TLST - HNGĐ ngày
16/5/2024 về việc tranh chấp hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 11A/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/7/2024; Quyết định hoãn phiên
tòa số: 07/2024/QĐST - HNGĐ ngày 12/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Chị Bùi Thị T, sinh năm 1989; ttại: Xóm S, P, huyện
Y, tỉnh Hòa Bình (xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Anh Bùi n S, sinh năm 1983; nơi ĐKHKTT: Xóm T, Â,
huyện L, tỉnh Hòa Bình. Hiện đang sinh sống tại Đ (vắng mặt không do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Bùi Thị T trình bày:
Chị và anh Bùi Văn S tự nguyện m hiểu đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã Â, huyện L, tỉnh Hòa Bình vào ngày 08/5/2015. Quá trình chung
sống thời gian đầu hạnh phúc, đến tháng 5/2021 phát sinh mâu thuẫn nguyên
nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, lối sống. Vợ chồng sống ly thân từ đó
đến nay, không quan tâm đến nhau. Khoảng tháng 7,8 năm 2023 anh S đi xuất
khẩu lao động tại Đài Loan, hiện chưa về Việt Nam. Xác định tình cảm v
chồng không còn nên chị T đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn anh S.
Về con chung: V chồng có 02 con chung Bùi Hải A, sinh ngày
16/7/2016 và Bùi Hải D, sinh ngày 31/12/2019. Hiện các cháu đang sống với chị
T. Khi ly hôn chị T nguyện vọng được nuôi 02 con chung chưa yêu cầu
anh S cấp dưỡng nuôi con.
2
Về tài sản chung và công nợ: Không có không yêu cầu giải quyết.
* Bị đơn anh Bùi Văn S hiện đang sống tại Đại Loan.
Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn chị Bùi Thị T người thân thích của anh
Bùi Văn S là ông Bùi Văn À (Bố đẻ của anh S) cung cấp địa chỉ của anh S tại
Đài Loan, tuy nhiên chị T ông Bùi Văn À không cung cấp được địa chỉ. Do
đó Tòa án đã tiến hành xác minh và niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo
quy định của pháp luật đối với anh S.
Tại công văn số 676/PA08 ngày 04/7/2024 ca Phòng qun xut nhp
cnh Công an tnh Hòa Bình cung cp thông tin: Công dân Bùi Văn S đã được
cp h chiếu s P02243294 ngày 16/6/2023 để làm th tc xut cnh ti sân bay
quc tế Ni bài ngày 17/9/2023, hiện chưa có thông tin nhập cnh.
Ti biên bn xác minh ngày 20/6/2024, ông Bùi Văn À (b đẻ ca anh Bùi
Văn S) cho biết: Ch T anh S đăng kết hôn t chc l i tại địa
phương. Sau đó c hai v chng đi làm ăn xa ti Hi Dương Nội đến tết
mi v nhà. V chng 02 con chung cháu Bùi Hi A, sinh năm 2016
cháu Bùi Hi D, sinh năm 2019. Anh S đi lao động tại Đài Loan t m 2023
đến nay nên chưa v Việt Nam, thường xuyên liên lc v gia đình qua mạng
hi, gia đình không biết địa ch anh S không cung cấp địa ch c th cho gia
đình tại Đài Loan, do vậy gia đình không cung cấp được đa ch ca anh S ti
Đài Loan cho Tòa án. 02 con ca anh S ch T hiện nay đang vi ch T. Theo
tôi được biết thì v chng các cháu không tài sn, công n. Ch T đơn yêu
cu Tòa án gii quyết ly hôn vi anh S, đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định
ca pháp lut, vì thc tế các cháu không sng cùng nhau.
Ti phiên tòa, nguyên đơn Bùi Th T xin x vng mt, b đơn anh Bùi Văn
S đã được tòa án triu tp hp l ln th hai vng mt không có lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình phát biểu quan điểm:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên
tòa nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị
đơn vắng mặt nhưng thuộc trường hợp cố tình giấu địa chỉ.Tòa án đã tiến hành
đầy đủ thủ tục niêm yết và đưa vụ án ra xét xử đúng quy định.
- V ni dung: Căn cứ các tài liu có trong h sơ vụ án cho thy mâu thun
gia ch T anh S đã trầm trng, mục đích hôn nhân không đạt được, đề ngh
Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca ch T, x cho ch T đưc ly
hôn vi anh Bùi n S.Giao con chungi Hải A, sinh ngày 16/7/2016 Bùi
Hải D, sinh ngày 31/12/2019 cho ch T trc tiếp nuôi dưng, chăm sóc, giáo dc
con chung. V tài sn chung công n chung không có, không đề ngh Tòa án
gii quyết nên không đề cp.Ch T phi chu án phí ly hôn thẩm theo quy
định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, sau khi nghe ý kiến
phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
3
Nguyên đơn ch Bùi Th T anh Bùi Văn S h khẩu thường tti
tnh Hòa Bình, hin nay anh Bùi Văn S đang lao động tại Đài Loan. Căn cứ quy
định ti khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 39, Điu 464 BLTTDS, Tòa án nhân
dân tnh Hòa Bình th lý và gii quyết v án là đúng thẩm quyn.
Ti phiên tòa, ch T đơn đề ngh xét x vng mt; anh S vng mt ln
th hai, căn c Điều 228, Điều 238 ca B lut TTDS, HĐXX tiến hành xét x
v án theo quy định. Tòa án xác định đây là trưng hp b đơn cố tình giấu địa
ch, vy Tòa án tiến hành xét x vng mt b đơn theo Nghị quyết
01/2024/NQ HĐTP ngày 16/5/2024 ca Tòa án nhân dân Tối cao hướng dn
áp dụng quy định ca pháp lut trong gii quyết v vic v hôn nhân và gia đình.
[2] Về nội dung:
2.1. Vquan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị T anh Bùi Văn S kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Ân Nghĩa, huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình ngày 08/5/2015 hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung
sống thời gian đầu hạnh phúc, đến tháng 5/2021 phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do bất đồng quan điểm, lối sống. Vợ chồng sống ly thân tđó đến nay,
không quan tâm đến nhau. Từ tháng 9 năm 2023 anh S đi xuất khẩu lao động tại
Đài Loan đến nay chưa về Việt Nam. Vchồng sống xa nhau không điều
kiện thời gian quan tâm chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng không
còn. Như vậy mâu thuẫn giữa chị T anh S đã thc s trm trng, đời sng
chung không tn ti, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điu 51, 56
Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Bùi Thị T được ly hôn anh Bùi Văn S.
2.2 Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Bùi Hải A, sinh ngày
16/7/2016 Bùi Hải D, sinh ngày 31/12/2019, hiện nay cả hai con đang sống
với chị T. Xét thấy hiện nay anh S không mặt Việt Nam, chị T đang làm
nhân viên Viettelpost thu nhập ổn định, chT nguyện vọng được trực tiếp
nuôi dưỡng 02 con Bùi Hải A, Bùi Hải D chưa yêu cầu anh S cấp dưỡng
nuôi con. Như vậy, đổn định cuộc sống cũng như sự phát triển mọi mặt của
con, căn cứ Điu 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình, cn giao con
chung Bùi Hải A i Hải D, cho chị Bùi Thị T trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dc. Anh Bùi Văn S quyền thăm nom con chung theo
quy định của pháp luật.
2.3 V cấp ng nuôi con: Ch T chưa yêu cầu anh Ngh cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét x không xem xét.
2.4 Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác nhận không có, không đề nghị
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2.5 Về án phí: Chị Bùi Thị T phải chịu án ply hôn thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28, Điều 37, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều
271, Điều 273, Điều 464 và Điu 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56,
4
Điều 58, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị T.
1.Vquan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị T được ly hôn anh Bùi Văn
S.
2.Vcon chung: Giao cháu Bùi Hải A, sinh ngày 16/7/2016 Bùi Hải
D, sinh ngày 31/12/2019 cho chị Bùi Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Chị T chưa yêu cầu anh Sao cấp dưỡng nuôi con chung. Anh S
có quyền thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.
3.Ván phí: Chị Bùi Thị T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án
phí hôn nhân gia đình thẩm, được đối trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004031 ngày 09/5/2024 của Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Hòa Bình, chị T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
4.Về quyền kháng cáo:
Chị Bùi Thị T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định ca pháp lut.
Anh Bùi Văn S được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định ca pháp lut.
Nơi nhận:
-TANDCC, VKSNDCC tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- Cục THADS tỉnh Hòa Bình;
- Các đương sự;
- UBND xã Ân Nghĩa, huyện Lạc Sơn,
- Lưu TH, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Thanh Hải
5
6
Tải về
Bản án số 16/2024/HNGĐ Bản án số 16/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2024/HNGĐ Bản án số 16/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất