Bản án số 159/2025/HNGĐ-ST ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 159/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 159/2025/HNGĐ-ST ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 159/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 159/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17/4/2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Vũ Thị Yển.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Dương Thị Kim Hồng
Bà Nguyễn Thị Bích Liên
- Thư phiên tòa: Đinh Thị Thu - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương: Bùi Thị Hậu -
Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 04 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 664/2024/HNGĐ-
TLST ngày 06/12/2024, về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 137/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/3/2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số 87/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28/3/2025; Thông
báo thay đổi thời gian xét xử số 02/2025/TB-TA ngày 02/4/2025 giữa:
- Nguyên đơn: Anh Phạm Văn B, sinh năm 1985.
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Khu dân K, phường V, thành phố C, tỉnh
Hải Dương; Địa chỉ hiện nay: Đài Loan.
Người được anh B ủy quyền giao nhận văn bản tố tụng tại Tòa án: Anh
Đặng L, sinh 1985; địa chỉ: Khu dân T, phường S, thành phố C, tỉnh Hải
Dương
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L1, sinh năm 1990.
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Khu dân K, phường V, thành phố C, tỉnh
Hải Dương; Địa chỉ hiện nay: Đài Loan.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Phạm Văn B1; địa chỉ:
Khu dân cư K, phường V, thành phố C, tỉnh Hải Dương.
(Anh B, ông B1 đề nghị giải quyết vắng mặt, chị L1 được triệu tập hợp l
nhưng vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, giấy ủy quyền, đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt - Nguyên đơn anh Phạm Văn B trình bày:
Anh chị Nguyễn Thị L1 tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn vào
ngày 26/2/2010 tại UBND phường V, thành phố C, tỉnh Hải Dương; sau khi kết
hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016, chị L1 anh B cùng đi
lao động tại Đài Loan, tuy nhiên mỗi người làm một công ty nên không chung
sống cùng nhau, đến năm 2017 vợ chồng mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm sống không tin tưởng lẫn nhau. Mặc vợ chồng đã
nhiều lần nói chuyện để hàn gắn, được hai bên gia đình động viên, khuyên bảo
nhưng không kết quả. Nay anh B nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được
nên đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương giải quyết cho anh được ly hôn với
chị Nguyễn Thị Len .
Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, anh chị 02 con chung Phạm
Phương A, sinh ngày 27/11/2011 Phạm Thị Yến H, sinh ngày 19/7/2014;
hiện hai cháu đang do ông nội ông Phạm Văn B1 chăm sóc nuôi dưỡng.
Khi ly hôn, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng hai con, anh tự nguyện không yêu cầu chị L1 cấp dưỡng nuôi con,
trong thời gian không mặt tại nhà anh ủy quyền cho ông Phạm Văn B1 thay
anh chăm sóc và nuôi dưỡng hai con.
Về tài sản chung, vay nợ chung: Anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Anh tự nguyện chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp
luật.
Do nguyên đơn anh B không cung cấp được địa chỉ của chị L1 tại Đài Loan.
Tòa án tiến hành xác minh tại gia đình chị L1 Đồng Thị D, sinh năm 1957;
địa chỉ: Thôn B, L, thành phố C, tỉnh Hải Dương mẹ đẻ của chị Nguyễn
Thị Len . D cho biết chị L1 vẫn thường xuyên liên lạc về gia đình. Về điều
kiện kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L1 anh B nanh B trình bày
đúng. Chị L1 anh B tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn ngày 26/2/2010 tại
UBND phường V, thành phố C, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết hôn chị L1 về sinh
sống cùng gia đình chồng, quá trình sinh sống vợ chồng nhiều bất đồng;
trước khi đi Đài Loan, chị L1, anh B đều muốn ly hôn nhưng chưa kịp làm thủ
tục thì chị L1 đi Đài Loan; sau đó một thời gian, gia đình anh B liên lạc để chị
L1 về nước nhưng về được thời gian ngắn, mâu thuẫn trầm trọng nên chị L1 về
nhà đẻ sinh sống, đến năm 2018 chị L1 tiếp tục đi lao động tại Đài Loan. Nhiều
lần chị L1 liên lạc về trao đổi về việc vchồng bất đồng quan điểm, không
quan tâm chăm sóc lẫn nhau, anh B nguyện vọng xin ly hôn, chị L1 nhất trí,
tuy nhiên do không về đlàm thủ tục ly hôn được, chị L1 đề nghị Tòa án giải
quyết vụ án theo quy định của pháp luật đề nghị Tòa án tống đạt văn bản tố
tụng của Tòa án thông qua bà, sẽ trách nhiệm thông báo cho chị L1 được
biết. D đã nhận được Thông báo thụ vụ án của Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương, đã thông báo cho chị L1 được biết, hiện chị L1 không địa chỉ cụ thể
tại Đài Loan không cung cấp địa chỉ không gửi văn bản về Tòa án được, đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, chị L1 và anh B có 02 con chung là
cháu Phạm Phương A, sinh ngày 27/11/2011 Phạm Thị Yến H, sinh ngày
19/7/2014; hiện hai cháu đang do ông nội Phạm Văn B1 chăm sóc nuôi
dưỡng. Chị L1 nhất trí giao hai con cho anh B chăm sóc và nuôi dưỡng hiện
chị L1 đang lao động tại Đài Loan không thtrực tiếp nuôi con, ông ngoại
cũng không có điều kiện về sức khỏe để chăm con thay chL1 được.
Về tài sản, công nợ chung: Anh B không yêu cầu giải quyết, chị L1 nhất
trí.
Cháu Phương A cháu Yến H nguyện vọng được cùng bố Phạm
Văn B và ông Phạm Văn B1
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử các
đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết ván: Căn cứ các tài liệu trong hồ cho
thấy mâu thuẫn của anh B chL1 đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do vậy đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xcho
anh Phạm Văn B được ly hôn chị Nguyễn Thị Len . Về con chung, giao cháu
Phạm Phương A Phạm Thị Yến H cho anh Phạm Văn B chăm sóc nuôi
dưỡng cho đến khi các con tròn 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của anh B
không yêu cầu chị L1 phải cấp dưỡng tiền nuôi con. Tạm giao cháu Phạm
Phương A Phạm Thị Yến H cho ông Phạm Văn B1 chăm sóc nuôi dưỡng
trong thời gian anh B không mặt tại Việt Nam. Anh B phải chịu án phí Hôn
nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và xem xét ý kiến của
các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn anh Phạm Văn B, bị đơn chị Nguyễn Thị L1 hiện đang
sinh sống làm việc tại Đài Loan; nơi trú trước khi xuất cảnh tại: Khu dân
K, phường V, thành phố C, tỉnh Hải Dương. Căn cứ theo quy định tại khoản
3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa nguyên đơn anh B,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông B1 vắng mặt đề nghị giải
quyết vắng mặt; bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét
xử căn cứ vào Điều 227; Điều 228 BLTTDS, xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh B chị L1 tìm hiểu, tự nguyện đăng
kết hôn ngày ngày 26/2/2010 tại UBND phường V, thành phố C, tỉnh Hải
Dương nên là hôn nhân hợp pháp.
Anh B xác định sau khi kết hôn, thời gian đầu vchồng sinh sống hạnh
phúc, sau đó đến năm 2016, chị L1 anh B cùng đi lao động tại Đài Loan, tuy
nhiên mỗi người làm một công ty nên không chung sống cùng nhau, đến năm
2017 vợ chồng mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống
không tin tưởng lẫn nhau. Mặc vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện để n
gắn, được hai bên gia đình động viên, khuyên bảo nhưng không kết quả.
Thông qua gia đình chị L1 cũng có quan điểm đồng ý ly hôn anh B.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa anh chị đã trầm trọng, anh chị không còn yêu
thương, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, mục đích hôn nhân
không đạt được, nên cần chấp nhận cho anh B được ly hôn chị L1 là phù hợp với
quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về quan hệ con chung: Anh B chị L1 02 con chung cháu
Phạm Phương A, sinh ngày 27/11/2011 cháu Phạm Thị Yến H, sinh ngày
19/7/2014; hiện hai cháu đang do ông nội Phạm Văn B1 chăm sóc nuôi
dưỡng. Anh B quan điểm được nhận nuôi 2 con và không yêu cầu chị L1 cấp
dưỡng nuôi con. Chị L1 quan điểm đồng ý giao hai con cho anh B chăm sóc
nuôi dưỡng. Xét thấy, anh B, chị L1 đều đề nghị giao con cho anh B nuôi
dưỡng, các con đều nguyện vọng với bố, nên cần tiếp tục giao hai con cho
anh B chăm c nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh B tự
nguyện không yêu cầu chị L1 cấp dưỡng nuôi con chung nên không buộc chị L1
phải cấp dưỡng.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương skhông yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Anh B phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83 84 Luật Hôn nhân gia đình; Điều
147, Điều 228, 238, 273, 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Luật phí lệ
phí; Nghị quyết số 326/QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Anh Phạm Văn B được ly hôn chị
Nguyễn Thị Len .
2. V quan hệ con chung: Giao cháu Phạm Phương A, sinh ngày
27/11/2011 và cháu Phạm Thị Yến H, sinh ngày 19/7/2014 cho anh Phạm Văn B
chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Tạm giao cháu Phạm Phương A, sinh ngày 27/11/2011 Phạm Thị Yến
H, sinh ngày 19/7/2014; cho ông Phạm Văn B1 chăm c và nuôi dưỡng trong
thời gian anh B không có ở Việt Nam.
Chị Nguyễn Thị L1 không phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh Phạm Văn
B.
Chị L1 được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Anh B phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí
hôn nhân gia đình thẩm; đối trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005397 ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Cục
thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. Anh B đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Anh Phạm Văn B, chị Nguyễn Thị L1 được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 30 ngày ktngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Ông Phạm Văn B1 được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND phường Văn An, TP Chí Linh;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Vũ Thị Yển
Tải về
Bản án số 159/2025/HNGĐ-ST Bản án số 159/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 159/2025/HNGĐ-ST Bản án số 159/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất