Bản án số 1539/2024/DS-ST ngày 06/12/2024 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1539/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 1539/2024/DS-ST ngày 06/12/2024 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 1539/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
Bản án số: 1539/2024/DS-ST
Ngày: 06-12-2024
V/v tranh chp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Trần Thị Thiếu Liên.
Bà Nguyễn Thị Hồng Bạch.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Trúc Ly - Thư Tòa án nhân dân quận
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân tham gia phiên tòa:
Hồ Thị Vân Kiểm sát viên.
Trong các ngày 29 tháng 10, 27 tháng 11 và 06 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở
Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công
khai vụ án thụ số: 560/2023/TLST–DS ngày 08 tháng 11 năm 2023 về tranh
chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số:
780/2024/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 9 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa
số: 632/2024/QĐST-DS ngày 30 tháng 9 năm 2024, Quyết định tạm ngừng phiên
tòa số: 51/2024/QĐST-DS ngày 29/10/2024, Thông báo mở lại phiên tòa số
01/TB-TA ngày 18/11/2024 Quyết định tạm ngừng phiên tòa số:
53/2024/QĐST-DS ngày 27/11/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.
Trụ sở: Số B N, Phường N, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: ông Từ Tiến P chức danh: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Trần Anh T, sinh năm: 1998. Địa chỉ liên hệ:
Lầu E Tòa nhà A, số A C, Phường M, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo
giấy ủy quyền s1445/UQ-QLN.24 ngày 27/9/2024.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đức C, sinh năm 1980 Thị Kiều O, sinh năm
1983.
Cùng địa chỉ: sB D, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH Trang trí nội thất
L. Trụ sở: đường H, thị trấn N, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện
theo pháp luật: Bà Lê Thị Kiều O; chức danh: Giám đốc. Địa chỉ: sB D, phường
A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Bà T, bà O: có mặt. Ông C: vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, các bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần A (sau đây gọi tắt là A)
do người đại diện theo ủy quyền là bà Trần Anh T trình bày:
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần A cấp tín dụng cho bà Lê Thị Kiều O
ông Nguyễn Đức C căn cứ theo Thỏa thuận về các điều khoản điều kiện tín
dụng chung số CAL.CN.3070.090522 ngày 11/05/2022 Hợp đồng cấp tín dụng
số CAL.CN.3071.090522 ngày 11/05/2022, chi tiết như sau: s tiền cho vay:
8.000.000.000 đồng; mục đích cho vay: phục vụ nhu cầu đời sống - mua nhà, đất
thế chấp tài sản mua mua nhà, đất chưa hoàn thành cấp mới mua nhà
223/44 H, thị trấn N, huyện N, Thành phHồ Chí Minh; phương thức cho vay:
cho vay từng lần; phương thức giải ngân: được quy định cụ thể trong từng khế
ước nhận nợ; thời hạn cho vay: 180 tháng, kể từ ngày kế tiếp ngày bên được cấp
tín dụng nhận tiền vay lần đầu; thời hạn giải ngân: tối đa 12 tháng, kể từ ngày ký
hợp đồng cấp tín dụng; lãi suất trong hạn: được quy định trong từng khế ước nhận
nợ cụ thể; lãi suất qhạn: 150% lãi suất trong hạn; lãi suất phạt chậm trả lãi:
10%/năm.
Thực hiện Thỏa thuận tín dụng Hợp đồng cấp tín dụng nêu trên, ngày
12/5/2022 A đã giải ngân cho bà Thị Kiều O ông Nguyễn Đức C bằng Khế
ước nhận nợ số 361736589, cụ thể: stiền vay được giải ngân: 8.000.000.000
đồng; phương thức giải ngân: chuyển số tiền giải ngân vào tài khoản thanh toán
số 179521929 của ông Nguyễn Đức C tại A; thời hạn cho vay: 180 tháng, từ ngày
13/5/2022 đến ngày 12/5/2037; lãi sất cho vay: 7,5%/năm, lãi suất cho vay ngày:
13%/năm, một năm được tính 365 ngày, lãi suất cho vay được cố định trong thời
hạn 12 tháng, lãi suất sau đó được điều chỉnh 03 tháng/lần (theo công thức: từ
ngày 13/5/2023 đến ngày 12/5/2027: lãi suất cho vay (%/năm) = lãi suất cơ sở +
3,50%/năm; từ ngày 13/5/2027: lãi suất cho vay (%/năm) = lãi suất sở +
3,90%/năm); lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn; lãi suất phạt chậm trả lãi:
10%/năm.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, tính đến ngày 31/3/2023, ông C
O đã tr cho A đưc tng s tin: 593.709.174 đồng, trong đó: n gốc
92.550.000 đồng, n lãi 499.103.990 đồng, pht chm tr lãi 2.055.184 đồng.
Do, ông C O không tiếp tc tr n nên từ ngày 13/4/2023 đến ngày
21/7/2023, dư nợ gốc không được tr n đúng hạn được áp dụng lãi suất quá hạn
tính trên dư nợ gốc quá hạn và thời gian chm tr, với lãi suất quá hạn được tính
bằng 150% lãi suất trong hạn theo quy định ti khoản 4.2 Điu 4 Thỏa thuận về
3
các điều khoản điều kiện tín dụng chung số CAL.CN.3070.090522 ngày
11/05/2022.
Căn cứ vào thỏa thun giữa hai bên về vic chm dt cho vay, thu hi n
trước hạn và chuyển n quá hạn thì ngày 03/07/2023, A ra Thông báo thu hi n
trước hạn đối với toàn bộ khon vay ca Khế ước nhn n nêu trên. Đến ngày
21/7/2023, A chuyển toàn b nợ của ông C và O đối vi hợp đồng tín dụng
sang n quá hạn.
Tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, dư nợ của ông C, O bao gồm: nợ gốc:
7.907.450.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 293.510.682 đồng. Sau đó ông C, bà O
tiếp tục trả nợ cho A 05 lần với tổng số tiền 599.000 đồng, số tiền này được A trừ
vào dư nợ gốc.
Tính đến ngày 27/11/2024, ông C O đã trả cho A đưc tng s tin:
594.308.174 đồng, trong đó gm: vn gốc 93.149.000 đồng, lãi trong hạn
498.975.605 đồng, lãi quá hạn ca tng k gốc không trả đúng hạn 128.385
đồng phạt chm tr lãi 2.055.184 đồng; còn nợ A số tiền :
10.334.833.578 đồng, cụ thể: nợ vốn gốc: 7.906.851.000 đồng, nợ lãi trong hạn:
293.510.682 đồng, nợ lãi quá hạn: 2.091.283.377 đồng, phạt chậm trả lãi:
43.188.519 đồng.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần A cấp tín dụng cho bà Lê Thị Kiều O căn
cứ theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho
khách hàng nhân ngày 24/08/2022, Bản các điều khoản điều kiện sử dụng
thẻ tín dụng của A và các văn bản khác của bà Thị Kiều O với A về việc sử
dụng thẻ tín dụng, chi tiết như sau: sthẻ tín dụng: 436599******5032; ngày cấp:
19/08/2022; loại thẻ: Visa Platinum; hạn mức thẻ: 49.000.000 đồng; hiệu lực thẻ:
19/08/2025; lãi suất (trong hạn, qhạn), phí: theo Bản các điều khoản và điều
kiện sdụng thẻ tín dụng của A một phần không tách rời của Giấy đề ngh
cấp thẻ tín dụng.
Trong quá trình sử dng thẻ, bà O đã thực hiện các giao dch vi tng s tin
38.430.409 đồng. O đã thanh toán cho A s tin tng cộng 2.597.694 đồng
(gồm có: n gốc 1.294.152 đồng, tiền lãi 1.303.542 đồng).
Do O không thanh toán đầy đủ cho A theo thông báo giao dịch hàng tháng,
vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 9, Điều 11 ca Bản các điều khoản và điều
kin s dng th tín dng quc tế ca Ngân hàng TMCP A nên ngày 20/4/2023,
A đã chuyển khon n th ca O sang n quá hạn. Ngày 14/6/2023, A ra thông
báo chuyển n quá hạn chấm dt s dng th đi vi th n dụng s
436599******5032.
Tính đến ngày 27/11/2024, bà O còn nợ A các khoản sau: n gốc là
42.563.294 đồng, n lãi quá hạn là 26.451.114 đồng.
- Ngân hàng Thương mại Cphần A cấp tín dụng cho ông Nguyễn Đức C
căn cứ theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dành
4
cho khách hàng nhân ngày 13/06/2022; Bản các điều khoản điều kiện sử
dụng thẻ tín dụng của A; Các văn bản khác của Ông Nguyễn Đức C với A về
việc sử dụng thẻ tín dụng, chi tiết như sau: sthẻ tín dụng: 479139******3141;
ngày cấp: 16/06/2022; loại thẻ: Visa Gold; hạn mức thẻ: 30.000.000 đồng; hiệu
lực thẻ: 16/06/2025; lãi suất (trọng hạn, quá hạn), phí: theo Bản các điều khoản
điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A một phần không tách rời của Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng.
Trong quá trình sử dng thẻ, ông C đã thực hiện các giao dịch vi tng s
tin 32.253.533 đồng. Ông C đã thanh toán cho A s tin tng cng 13.456.001
đồng (gồm có: n gc 7.294.652 đồng, tiền lãi 6.161.349 đồng).
Do ông C không thanh toán đầy đủ cho A theo thông báo giao dịch hàng
tháng, vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 9, Điều 11 ca Bn các điều khon
điu kin s dng th tín dụng quc tế ca Ngân hàng TMCP A nên ngày
10/7/2023, A ra thông báo thu hồi n trước hạn và chấm dt s dng th đối vi
th tín dụng s 479139******3141. Ngày 11/8/2023, A chuyn khon n th tín
dng s 479139******3141 sang n quá hạn.
Tính đến ngày 27/11/2024, ông C còn nợ A các khoản sau: n gốc
28.033.152 đồng, n lãi quá hạn 15.557.923 đồng.
Các khoản tín dụng trên được bảo đảm bằng các biện pháp bảo đảm sau:
- Thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 528,
tờ bản đồ số 38, địa chỉ: 223/44 H, thị trấn N, huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CS12365 do Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
cấp ngày 10/06/2022 cho ông Nguyễn Đức C Thị Kiều O, theo Hợp đồng
thế chấp tài sản số CAL.BĐCN.97.100622 ngày 10/06/2022, được công chứng tại
Văn phòng công chứng Phạm Xuân T, số công chứng 003154; đăng thế chấp
tại Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh ngày
11/06/2022 và Cam kết thế chấp tài sản ngày 09/05/2022.
- Cam kết trả nợ của Công ty TNHH Trang trí nội thất L theo Giấy cam kết
về việc trả nợ lập ngày 09/05/2022. Theo đó, Công ty TNHH Trang trí nội thất L
cam kết cùng trả nợ với Bên được cấp tín dụng (bà Lê Thị Kiều O ông Nguyễn
Đức C) các khoản nợ của Bên được cấp tín dụng với A khi Bên được cấp tín dụng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
Để đảm bo quyn, lợi ích hợp pháp ca mình, A đề ngh Tòa án gii quyết
các vấn đề sau:
1. Buộc ông Nguyễn Đức C Lê Thị Kiều O trả cho A tổng số tiền nợ
còn thiếu tính đến ngày 27/11/2024 là 10.447.439.061 đồng, trong đó gồm: nợ
vốn gốc 7.977.447.446 đồng, nợ lãi trong hạn 293.510.682 đồng, nợ lãi quá hạn
2.133.292.414 đồng, phạt chậm trả lãi 43.188.519 đồng.
Tr một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
5
2. Buộc ông Nguyễn Đức C Lê Thị Kiều O phải tiếp tục trả tiền lãi,
phạt chậm trả lãi phát sinh kể từ ngày 28/11/2024 cho đến khi trả hết các khoản
nợ theo mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận về các điều khoản điều kiện tín
dụng chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Khế ước nhận nợ, Bản các điều khoản
điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A.
3. Trường hợp ông Nguyễn Đức C Thị Kiều O không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì:
A quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền biên, phát
mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất s528, tờ bản đồ số 38, địa chỉ: 223/44 H, thị trấn
N, huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS12365 do Sở Tài nguyên
Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 10/06/2022 cho ông Nguyễn
Đức C Thị Kiều O, theo Hợp đồng thế chấp tài sản số
CAL.BĐCN.97.100622 ngày 10/06/2022, được công chứng tại Văn phòng công
chứng Phạm Xuân T, số công chứng 003154; đăng thế chấp tại Chi nhánh Văn
phòng Đăng đất đai huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 11/06/2022
Cam kết thế chấp tài sản ngày 09/05/2022.
Đồng thời, Công ty TNHH Trang trí nội thất L có trách nhiệm liên đới thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo Giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 09/05/2022.
Tại bản tự khai quá trình giải quyết vụ án bđơn - ông Nguyễn Đức C
trình bày: Ông và bà Lê Thị Kiều O xác nhận có vay của A số tiền 8.000.000.000
đồng được cấp, sử dụng 02 thẻ tín dụng với hạn mức 49.000.000 đồng
30.000.000 đồng như đại diện nguyên đơn trình bày.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất số 528, tờ bản đồ số 38, địa chỉ: 223/44 H, thị trấn N, huyện N,
Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất số CS12365 do Sở Tài nguyên Môi trường
Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 10/06/2022 cho ông Nguyễn Đức C Lê
Thị Kiều O, theo Hợp đồng thế chấp tài sản số CAL.BĐCN.97.100622 ngày
10/06/2022, được công chứng tại Văn phòng công chứng Phạm Xuân T, số công
chứng 003154; đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện
N, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 11/06/2022 Cam kết thế chấp tài sản ngày
09/05/2022.
Trong quá trình thc hin hợp đồng tín dụng số CAL.CN.3071.09052 và sử
dng th tín dụng, do kinh tế kkhăn nên ông C, O không thể thc hiện đúng
nghĩa vụ thanh toán như đã thỏa thun, vi phạm nghĩa vụ tr n vi A.
Đối với yêu cầu của A, ông C ý kiến như sau: đối với số tiền lãi A đưa
ra, ông C nhận thấy vượt quá hiểu biết của mình. Ông bà sẽ xem lại cách tính lãi
và đề nghị Tòa án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
6
Tại phiên tòa:
Bđơn Thị Kiều O thống nhất với yêu cầu của nguyên đơn, không
có ý kiến gì khác.
Người quyền lợi, nghĩa vliên quan - Công ty TNHH Trang trí nội thất
L do Lê Thị Kiều O người đại diện theo pháp luật trình bày: Công ty TNHH
Trang trí nội thất L có lập Giấy cam kết về việc trả nợ ngày 09/05/2022, theo đó
Công ty TNHH Trang trí nội thất L cam kết đồng ý cùng trả nợ với Thị
Kiều O ông Nguyễn Đức C đối với các khoản vay của O, ông C tại Ngân
hàng TMCP A. Nay Ngân hàng TMCP A khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị Kiều O
ông Nguyễn Đức C trả các khoản vay cho Ngân hàng thì Công ty TNHH Trang
trí nội thất L sẽ thực hiện theo Giấy cam kết về việc trả nợ ngày 09/05/2022
chấp hành theo phán quyết của Tòa án.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ giải
quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như:
thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền; xác định đúng quan hệ pháp luật tranh
chấp; tiến hành xác minh thu thập chứng cứ. Thời hạn chuẩn bị xét xử chưa đảm
bảo. Hội đồng xét xử, thư phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: xét thấy yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở. Do
đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tranh chấp giữa Ngân hàng Thương mại Cphần A ông Nguyễn Đức
C, bà Lê Thị Kiều O tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bị đơn cư trú tại quận Bình
Tân, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, ván thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố HChí
Minh.
[2] Bđơn ông Nguyễn Đức C được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vắng mặt, nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự này.
[3] Ngân hàng Thương mại Cổ phần A tổ chức tín dụng được thành lập
hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định khác của
pháp luật được phép cấp và cho vay tín dụng. Quá trình giải quyết vụ án, các
đương sự đều thừa nhận việc ký kết các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ. T
đó thể hiện việc ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với quy định
của pháp luật. Do đó hợp đồng tín dụng đã ký có giá trị pháp lý và có hiệu lực thi
hành đối với các bên.
7
Căn cứ Thỏa thuận về các điều khoản điều kiện tín dụng chung số
CAL.CN.3070.090522 ngày 11/05/2022, Hợp đồng cấp tín dụng số
CAL.CN.3071.090522 ngày 11/05/2022, Khế ước nhận nợ số 361736589 ngày
12/5/2022; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dành
cho khách hàng nhân, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng TMCP A, các bảng tính lãi, bảng tính chi tiết quá trình sử dụng
thẻ tín dụng và sự thừa nhận của ông Nguyễn Đức C, bà Lê Thị Kiều O sở
xác định Ngân hàng Thương mại Cổ phần A cho ông Nguyễn Đức C bà Lê
Thị Kiều O vay số tiền 8.000.000.000 đồng, cấp cho O thẻ tín dụng số
436599******5032, loại thẻ: Visa Platinum, với hạn mức thẻ: 49.000.000 đồng,
cấp cho ông C thẻ tín dụng số 479139******3141, loại thẻ: Visa Gold, với hạn
mức thẻ: 30.000.000 đồng.
Tính đến ngày 27/11/2024, ông Nguyễn Đức C Thị Kiều O đã trả
cho Ngân hàng TMCP A tổng số tiền 610.361.869 đồng, trong đó: số tiền thanh
toán khoản vay là: 594.308.174 đồng, thẻ tín dụng số cuối 5032 là: 2.597.694
đồng, thẻ tín dụng số cuối 3141 là: 13.456.001 đồng.
Do ông C, O vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng Thương mại Cổ
phần A đã chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn và khởi kiện là có căn cứ theo
thỏa thuận giữa hai bên tại Điu 6 Điều 7 Thỏa thuận về các điều khoản
điều kiện tín dụng chung số CAL.CN.3070.090522 ngày 11/05/2022, Điu 13 và
Điu 14 ca Bản các điều khoản điều kin s dng th tín dụng quc tế ca
Ngân ng TMCP A phù hợp với khoản 1 Điều 95 của Luật Các tchức tín
dụng năm 2010.
[4] Về yêu cầu trả nợ gốc: Xét thấy ông Nguyễn Đức C, Thị Kiều O
đã vi phm nghĩa v tr n đã đưc các bên thỏa thun tại các hợp đồng tín dụng.
Do đó, yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A về việc buộc ông C, bà O
nghĩa vụ trả nợ gốc với số tiền 7.977.447.446 đồng sở nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[5] Về yêu cầu trả tiền lãi: Xét thấy việc Ngân hàng Thương mại Cổ phần A
yêu cầu ông C, bà O trả các khoản tiền lãi dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên tại
các hợp đồng tín dụng, thỏa thuận này phợp với quy định tại Điều 91 Lut Các
t chc tín dụng năm 2010. Yêu cầu trả tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn, phạt chậm
trả lãi được tính theo đúng quy định tại Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Điều 7 Điều 8 Nghị quyết số
01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
Do đó, yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A về việc buộc ông C,
O nghĩa vụ trả các khoản tiền lãi tạm tính đến ngày 27/11/2024, cụ thể: tiền
nợ lãi trong hạn là 293.510.682 đồng, nợ lãi quá hạn 2.133.292.414 đồng
phạt chậm trả lãi là: 43.188.519 đồng cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
8
[6] Xét thấy ông C, bà O vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận, ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.
vậy, Ngân hàng Thương mại Cổ phần A yêu cầu Tòa án buộc ông C, bà O thanh
toán toàn bộ số tiền còn nợ một lần ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật
có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Xét yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A về việc yêu cầu ông
C, O phải tiếp tục trả tiền lãi, phạt chậm trả lãi phát sinh kể từ ngày 28/11/2024
cho đến khi trhết các khoản nợ theo mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận về các
điều khoản điều kiện tín dụng chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Khế ước nhận
nợ, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A. Hội đồng xét xử
xét thấy yêu cầu này phù hợp với thỏa thuận của các bên tại các hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận nợ bảng điều khoản điều kiện cấp tín dụng đính kèm
hợp đồng tín dụng, nên có cơ sở để chấp nhận.
[8] Xét thấy hợp đồng thế chấp tài sản số CAL.BĐCN.97.100622 ngày
10/06/2022 được ký kết dựa trên cơ stự nguyện, hình thức nội dung thế chấp
được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật; được đăng giao dịch bảo
đảm tại cơ quan có thẩm quyền, do đó có giá trị pháp lý hiệu lực thi hành đối
với các bên.
Xét yêu cầu phát mại tài sản bảo đảm trong trường hợp ông Nguyễn Đức C
Lê Thị Kiều O không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vtrả
nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A là phù hợp với sự thỏa thuận giữa các
bên trong hợp đồng thế chấp tài sản nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Căn cứ Giấy cam kết về việc trả nợ ngày 09/05/2022 và sự thừa nhận của
O đại diện hợp pháp của Công ty TNHH Trang trí nội thất L sở xác
định Công ty TNHH Trang trí nội thất L cam kết đồng ý cùng trả nợ với
Thị Kiều O ông Nguyễn Đức C đối với các khoản vay của O, ông C tại Nn
hàng TMCP A.
Xét thấy việc cam kết tự nguyện, nội dung cam kết không vi phạm điều
cấm của luật nên hiệu lực. vậy, yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần A về việc buộc Công ty TNHH Trang trí nội thất L trách nhiệm liên đới
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 09/05/2022
có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân
có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[11] Chi phí tố tụng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A đã nộp tạm ứng chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ với số tiền 7.000.000 đồng. Do yêu cầu khởi kiện
được chấp nhận, nên căn cứ vào Điều 157, Điều 158 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, ông Nguyễn Đức C bà Thị Kiều O có nghĩa vụ hoàn trả số tiền trên
cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.
[12] Về án phí:
9
- Ông Nguyễn Đức C Lê Thị Kiều O phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần A không phải chịu án phí và được trả lại
tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 3 Điều 228, Điều 238,
Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ o Điều 91, Điều 95 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng năm
2010;
- Căn cứ vào các Điều 280, 282, 288, 298, 299, 320, 323 Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.
Buộc ông Nguyễn Đức C, bà Lê Thị Kiều O trả cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần A số tiền nợ của Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng
chung số CAL.CN.3070.090522 ngày 11/05/2022, Hợp đồng cấp tín dụng số
CAL.CN.3071.090522 ngày 11/05/2022, Khế ước nhận nợ số 361736589 ngày
12/5/2022; thẻ tín dụng số 436599******5032, loại thẻ: Visa Platinum, với hạn
mức thẻ: 49.000.000 đồng, và thẻ tín dụng số 479139******3141, loại thẻ: Visa
Gold, với hạn mức thẻ: 30.000.000 đồng, tính đến ngày 27/11/2024 với tổng s
tiền 10.447.439.061 (mười tỷ, bốn trăm bốn mươi bảy triệu, bốn trăm ba mươi
chín nghìn, không trăm sáu mươi mốt) đồng, trong đó bao gồm: nợ vốn gốc
7.977.447.446 (bảy tỷ, chín trăm bảy mươi bảy triệu, bốn trăm bốn mươi bảy
nghìn, bốn trăm bốn mươi sáu) đồng, nợ lãi trong hạn 293.510.682 (hai trăm
chín mươi ba triệu, năm trăm mười nghìn, sáu trăm tám mươi hai) đồng, nợ lãi
quá hạn 2.133.292.414 (hai tỷ, một trăm ba mươi ba triệu, hai trăm chín mươi
hai nghìn, bốn trăm mười bốn) đồng, phạt chậm trả lãi 43.188.519 (bốn mươi
ba triệu, một trăm tám mươi tám nghìn, năm trăm mười chín) đồng.
Trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày 28/11/2024 cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Đức C,
Thị Kiều O còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Thỏa thuận về c điều khoản
10
điều kiện tín dụng chung số CAL.CN.3070.090522 ngày 11/05/2022, Hợp đồng
cấp tín dụng số CAL.CN.3071.090522 ngày 11/05/2022, Khế ước nhận nợ số
361736589 ngày 12/5/2022; Giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành sử dụng
thẻ tín dụng dành cho khách hàng nhân, Bản các điều khoản và điều kiện s
dụng thẻ tín dụng quốc tế của Ngân ng Thương mại Cổ phần A. Trường hợp
trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay
theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp
tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Ngay sau khi ông Nguyễn Đức C, Thị Kiều O thanh toán hết số tiền
còn nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A thì Ngân hàng Thương mại Cổ
phần A nghĩa vụ trả lại cho ông Nguyễn Đức C, Lê Thị Kiều O: 01 (một)
bản chính Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CS12365 do Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 10/06/2022 cho ông Nguyễn Đức C và bà Lê Thị Kiều O.
Trường hợp ông Nguyễn Đức C bà Lê Thị Kiều O không thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ số tiền còn nợ thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần A
được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại
tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất tại thửa đất số 528, tờ bản đồ số 38, địa chỉ: 223/44 H, thị trấn N,
huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS12365 do Sở Tài nguyên
Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 10/06/2022 cho ông Nguyễn
Đức C Thị Kiều O, theo Hợp đồng thế chấp tài sản số
CAL.BĐCN.97.100622 ngày 10/06/2022, được công chứng tại Văn phòng công
chứng Phạm Xuân T, số công chứng 003154, quyển số 06/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD; đăng thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện
N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Buộc Công ty TNHH Trang trí nội thất L trách nhiệm liên đới cùng với
Thị Kiều O ông Nguyễn Đức C thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các
khoản vay của bà O, ông C tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần A theo Giấy cam
kết về việc trả nợ lập ngày 09/05/2022.
2. Về chi phí tố tụng:
Ông Nguyễn Đức C Lê Thị Kiều O phải hoàn trả cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần A số tiền 7.000.000 (bảy triệu) đồng.
3. Về án phí:
Ông Nguyễn Đức C Thị Kiều O phải chịu tiền án phí dân sự
thẩm 118.447.439 (một trăm mười tám triệu, bốn trăm bốn mươi bảy nghìn,
bốn trăm ba mươi chín) đồng.
11
Ngân hàng Thương mại Cổ phần A được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 58.283.902 (năm mươi tám triệu, hai trăm tám mươi ba nghìn, chín trăm lẻ
hai) đồng theo biên lai thu số AA/2023/0026766 ngày 07/11/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Các đương sự thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
4. V quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Q. Bình Tân;
- Chi cục THADS Q. Bình Tân;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Minh Tâm
Tải về
Bản án số 1539/2024/DS-ST Bản án số 1539/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1539/2024/DS-ST Bản án số 1539/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất