Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xét xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM
TỈNH NINH THUẬN
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24 - 4 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM,
TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Diệu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Sinh.
2. Ông Trần Hoàng Liên.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Mạnh Long Thư Tòa án nhân dân thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm,
tỉnh Ninh Thuận tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Như Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình
thụ số 745/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2024 về việc “Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
12/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/3/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trượng Thị B, sinh năm 1987 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn T, P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
2. Bị đơn: Ông Phạm Như T, sinh năm 1984 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố 4, phường Đ, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/9/2024 trong q trình giải quyết vụ án
nguyên đơn Trượng Thị B trình bày:
và ông Phạm Như T đến với nhau hoàn toàn tự nguyện, gia đình không có
tổ chức cưới hỏi, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đông Hải, thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận vào năm 2012. Sau khi kết hôn v
chồng chung sống cùng mẹ chồng tại khu phố 4, phường Đ, thành phố P. Thời
gian đầu vợ chồng chung sống bình thường, tuy nhiên sau khoảng hơn 01 năm thì
bắt đầu phát sinh u thuẫn, do mỗi lần ông T nhậu say thường về đánh mắng,
2
chửi bới, đe dọa, uy hiếp tinh thần bà. Nhiều lần đã bỏ qua, khuyên ngăn nhưng
ông T vẫn không thay đổi. Từ năm 2016 về nhà mẹ ruột P, huyện N để sinh
sống, vợ chồng không còn liên lạc với nhau, cũng không ai đặt vấn đ hàn gắn
quay lại. Do thời gian mâu thuẫn kéo dài và không còn chung sống cùng nhau nên
tình cảm không còn, bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.
Về con chung: ông T 01 con chung Phạm Gia B, sinh ngày
01/01/2012. Ly hôn, đề nghị giao con cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
không phải cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay cháu Bảo đang sống với ông T tại
khu phố 4, phường Đ, thành phố P.
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời đương sự khai ngày 18/3/2025, bị đơn ông Phạm Như T
trình bày:
Ông Trượng Thị B tự nguyện chung sống cùng nhau, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đông Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm,
tỉnh Ninh Thuận vào năm 2012. Trong quá trình chung sống vợ chồng không hạnh
phúc, xảy ra nhiều mâu thuẫn, không tiếng nói chung. Từ năm 2016 cho đến
nay ông và bà B không còn sống chung. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên
ông đồng ý ly hôn với B.
Về con chung: Ông B 01 con chung Phạm Gia B, sinh ngày
01/01/2012. Hiện nay, con đang sống với ông, ly hôn ông sẽ trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con, ông không yêu cầu B phải cấp dưỡng nuôi con. Ông
làm nghề rửa xe thu nhập hàng tháng khoảng 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
nên đủ điều kiện để nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận phát biểu:
Về thủ tục t tụng: Từ khi thụ vụ án đến trước khi Hội đồng xét x nghị án,
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự (viết tắt BLTTDS). Các đương sự đã thực hiện đầy đ quyền nghĩa
vụ tố tụng. Các đương sự yêu cầu xin xét xử vắng mặt, vậy đề nghị Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
Về quan điểm giải quyết nội dung vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
căn cứ, phù hợp pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, trình bày của
đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn Trượng Thị B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con
3
với bị đơn ông Phạm Như T. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 của BLTTDS. Bị đơn
phường Đ, thành phố P nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm theo khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của
BLTTDS.
[1.2] Đối với việc vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Nguyên đơn, bị đơn đều
yêu cầu xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1 Điều 228 của BLTTDS, cùng với tài liệu, chứng cứ đã được thu thập
trong hồ vụ án để làm sở giải quyết xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn
theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về tranh chấp hôn nhân: B ông T kết hôn trên sở tự nguyện
đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân phường Đông Hải, thành phố Phan
Rang Tháp Chàm cấp giấy chứng nhận đăng kết hôn ngày 17/9/2012 nên đây
hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình giải quyết vụ án B trình bày: Quá trình chung sống, vợ
chồng xảy ra mâu thuẫn do mỗi lần ông T nhậu say thường về đánh, chửi bà. Từ
năm 2016 cho đến nay ông T không còn sống chung với nhau, không ai gặp
ai, cũng không ai đặt vấn đề hàn gắn quay lại. ông T biết B khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn, ông T đồng ý ly hôn nhưng vắng mặt.
Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử thấy rằng: Mâu thuẫn vợ chồng giữa
B và ông T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích của hôn nhân không đạt được căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật
hôn nhân gia đình nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của B.
[2.2] Về con chung: Xét yêu cầu của B về việc giao con cho ông T, thấy
rằng: Từ khi ông T không còn sống chung thì cháu Phạm Gia B do ông T
người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Cháu B nguyện vọng sống với ba, ông T
cũng đồng ý trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu B. Ông T làm nghề rửa xe thu
nhập khoảng 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng/tháng nên đủ điều kiện để nuôi
con. Do vậy, Hội đồng xét xử giao cháu B cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc giáo dục phù hợp.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: ông T không yêu cầu B thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Tài sản chung và nợ chung: B ông T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[3] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang
- Tháp Chàm căn cứ, đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: B phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định của pháp
luật.
các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 Điều 273 của Bộ Luật tố
tụng dân sự;
Căn c vào khoản 1 Điều 56, Điều 58, khoản 2 Điều 81, Điều 82 Điều 83
của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trượng Thị B.
1. Về hôn nhân: Trượng Thị B được ly hôn với ông Phạm Như T.
2. Về con chung: Giao cháu Phạm Gia B, sinh ngày 01/01/2012 cho ông
Phạm Như T được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trượng Thị B không phi cấp dưỡng nuôi con do ông T không yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Về án phí: Trượng Thị B phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân s sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003457 ngày 29/11/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
B đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai thẩm nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ Bản án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. PR-TC;
- CCTHADS TP. PR- TC;
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- UBND phường Đông Hải, TP.PR-TC
( GCNKH ngày 17/9/2012);
- Lưu hồ sơ; án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Diệu
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất