Bản án số 15/2025 ngày 15/08/2025 của TAND huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 15/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 15/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025

Tên Bản án: Bản án số 15/2025 ngày 15/08/2025 của TAND huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hàm Thuận Nam (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 15/2025
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ÔNG LÊ NGỌC HẠNH KHỞI KIỆN LY HÔN VỚI BÀ BÙI THỊ HAI
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11
TỈNH LÂM ĐỒNG
–––––––––––––––
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15-8-2025.
Về việc: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 – TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thúy Vũ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Phương;
2. Ông Dương Hồng Vinh;
- Thư ký phiên a: ông Ngô Duy Khánh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu Vực 11 – Lâm Đồng tham gia
phiên toà:Phạm Viết Diệu Trâm Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu Vực 11 Lâm
Đồng xét xử thẩm công khai
vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
146/2025/TLST HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2025 về tranh chấp Ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2025/QĐXX-HNGĐ ngày 31/7/2025
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ông Lê Ngọc H sinh năm 1976 số CCCD 060076007813
Địa chỉ: thôn Đ.Th., M.M, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. (nay
thôn Đ.Th., xã H.K, tỉnh Lâm Đồng)
Bị đơn: Bùi Thị H1 - Sinh năm: 1979 số CCCD 042179008178
Địa chỉ: thôn Đ.Th., M.M, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. (nay
thôn Đ.Th., xã H.K, tỉnh Lâm Đồng)
(Các đương sự đều mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Nguyên đơn ông Ngọc H trình y: ông Bùi Thị H1 tnguyện về
chung sống với nhau từ năm 1997, đến Ủy ban nhân dân Mương Mán,
huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận để đăng kết hôn vào ngày
21/7/1997. Quá trình chung sống nhiều mâu thuẫn. Hai bên đã ly thân nhau từ
năm 2003 đến nay không còn chung sống.
Ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với Bùi Thị
H1.
Về con chung: ông Bùi Thị H1 có 03 con chung là cháu Lê Ngọc H2,
sinh ngày 12/05/1998; cháu Lê Ngọc S., sinh ngày 20/10/1999 và cháu Nguyễn
Tiến L., sinh ngày 12/6/2000. Hiện nay, các con đều đã trưởng thành nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết
Bị đơn Bùi Thị H1 trình bày: và ông Lê Ngọc H tự nguyện về chung
sống với nhau từ năm 1997, có đến Ủy ban nhân dân xã Mương Mán, huyện Hàm
Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận để đăng kết hôn vào ngày 21/7/1997. Quá trình
chung sống nhiều mâu thuẫn. Hai bên đã ly thân nhau từ năm 2003 đến nay
không còn chung sống. thừa nhận mâu thuẫn vợ chồng giữa ông
Ngọc H không thể nào hàn gắn để tiếp tục sống chung được nữa, nguyên nhân do
bất đồng quan điểm nhau về nhiều vấn đề trong cuộc sống chung vchồng nên
tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt chúng đã mâu thuẫn nhưng không
thể hàn gắn được. ng nhận thấy tình cảm của đối với ông Ngọc H đã
không còn nay ông Ngọc H yêu cầu ly hôn đồng ý với điều kiện Tòa án
buộc ông Ngọc H phải chia đất cho ba con chung của với ông Hạnh thì
sẽ chấp nhận thống nhất hòa giải ly hôn. Còn nếu ông Hạnh không chấp nhận
chia đất cho con chung của và ông Hạnh thì không đồng ý ly hôn.
Về con chung: ông Ngọc H có 03 con chung là cháu Lê Ngọc H2,
sinh ngày 12/05/1998; cháu Lê Ngọc S., sinh ngày 20/10/1999 và cháu Nguyễn
Tiến L., sinh ngày 12/6/2000. Hiện nay, các con đều đã trưởng thành nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết
Vụ án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
3
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Nam
phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án đã thực hiện các thủ tục đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật
tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, thành phần Hội đồng xét xử đúng theo quyềt
định đưa vụ án ra xét xử.
Đương sự đều thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án.
Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Đnghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn;
Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn ông Lê Ngọc H nộp đơn
xin ly hôn với Bùi Thị H1 (Cư trú tại: thôn Đ.Th., xã M.M, huyện Hàm Thuận
Nam, Bình Thuận - nay thôn Đ.Th., H.K, tỉnh Lâm Đồng), căn cứ theo quy
định tại khoản 1 điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận (nay Tòa án nhân dân Khu Vực
11 Lâm Đồng).
[3] Về yêu cầu khởi kiện: Với các tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá
trình giải quyết vụ án đã thể hiện giữa nguyên đơn và bị đơn đã không còn chung
sống với nhau từ năm 2003, hai bên đều đã có gia đình mới và đều không có thiện
chí hòa giải quay về chung sống với nhau.
Như vậy, thể khẳng định rằng tình trạng hôn nhân giữa ông Ngọc H
Bùi Thị H1 đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
Về con chung: ông Lê Ngọc H và bà Bùi Thị H1 có 03 con chung là cháu
Ngọc H2, sinh ngày 12/05/1998; cháu Lê Ngọc S., sinh ngày 20/10/1999 và
4
cháu Nguyễn Tiến L., sinh ny 12/6/2000. Hiện nay, các con đều đã trưởng
thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét
[4] Về án phí: Ông Ngọc H chịu án phí dân sự thẩm đối với yêu cầu
ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, Điều
143, 144, 266, 267 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ngọc
H, ông Lê Ngọc H được ly hôn với Bùi Thị H1;
Về án phí: Ông Lê Ngọc H chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm dân sự đã nộp
là 300.000 đồng theo biên lai số 0005787 ngày 23/5/2025 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Hàm Thuận Nam. Ông Lê Ngọc H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm mặt tất cả các đương sự báo cho biết có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- đương sự
- VKSND Khu Vực 11
- VKSND tỉnh Lâm Đồng
- Cơ quan THADS
- Lưu
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Lê Thị Thúy Vũ
Tải về
Bản án số 15/2025 Bản án số 15/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025 Bản án số 15/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất