Bản án số 15/2024/KDTM-ST ngày 19/09/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2024/KDTM-ST ngày 19/09/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 15/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty TNHH C + Công ty CP U tranh chấp hợp đồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN LIÊN CHIỂU-TP ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 15/2024/KDTM-ST
Ngày 19 tháng 9 năm 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng cung cấp
và lắp đặt thiết bị”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Trinh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Văn Sỹ
Ông Ngô Văn Khanh
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Thùy Trang - Cán bộ Toà án nhân dân quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng tham
gia phiên tòa: Bà Dƣơng Thị Phƣơng Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng, Toà án nhân dân quận Liên Chiểu xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh
doanh thương mại thụ lý số 23/2024/TLST-KDTM ngày 23 tháng 5 năm 2024 về
“Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thiết bị” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 94/2024/QĐXXST-KDTM ngày 02 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 27/2024/QĐST-KDTM ngày 28 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH T; địa chỉ: Số E, phường T, quận H, thành phố Đà
Nẵng.
Đại diện theo pháp luật: Ông Trương H – Chức danh: Giám đốc. Có mặt.
- Bị đơn: Công ty cổ phần P; địa chỉ: Tầng D, số A, khu đô thị T, phường Y, quận
C, TP Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Đình D – Chức danh: Giám đốc. Vắng mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng N;
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V – Chức danh: Tổng giám đốc;
Đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Ngọc A – Chức vụ: Phó Giám đốc A1 Chi
nhánh N1 và ông Huỳnh K – Chức vụ: Cán bộ pháp chế A1 Chi nhánh N1; địa chỉ
Ngân hàng N – Chi nhánh N1: Số B đường B, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng
(Theo Quyết định ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng và thi hành án số
2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01.12.2022 của Tổng giám đốc Ngân hàng N; Giấy ủy quyền
2
số 766/GUQ-NHNo.NĐN-TH ngày 06.6.2024 của Giám đốc A1 Chi nhánh N1). Ông K
có mặt, ông A vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn
là Công ty TNHH T – đại diện theo pháp luật là ông Trương H trình bày:
Ngân hàng N là Chủ đầu tư xây dựng công trình trụ sở A1 Chi nhánh N1 (tại số
A, đường H, quận L, Tp Đà Nẵng). Được sự ủy quyền của Chủ đầu tư theo phân cấp,
Ngân hàng N Chi nhánh N1 đại diện Chủ đầu tư đã tiến hành ký kết hợp đồng xây
dựng, thi công, lắp đặt và hoàn thiện với Công ty cổ phần P theo Hợp đồng số:
06/2020/HĐXL ngày 07/9/2020.
Sau đó Công ty cổ phần P có nhu cầu đối với việc thi công, lắp đặt các thiết bị
điện, điện tử phục vụ cho việc hoàn thiện Công trình trụ sở làm việc A1 Chi nhánh N1.
Qua tìm hiểu và nhận thấy Công ty TNHH T đăng ký ngành nghề theo quy định pháp
luật và có đầy đủ năng lực thi công, lắp đặt đáp ứng yêu cầu của Công ty cổ phần P. Do
đó, sau khi các bên đàm phán, thương lượng và thống nhất đã ký Hợp đồng kinh tế số
008.06-22/HĐKT CTE-UNICORN ngày 29/6/2022 và phục lục đính kèm theo Hợp
đồng, giữa Bên A (Bên giao thầu) Công ty cổ phần P và Bên B (Bên nhận thầu) Công ty
TNHH T về việc Bên B nhận thi công và lắp đặt các thiết bị theo yêu cầu của Bên A tại
trụ sở làm việc A1 Chi nhánh N1 (Số A) với giá trị hợp đồng: 680.716.600 đồng (Sáu
trăm tám mươi triệu bảy trăm mười sáu nghìn sáu trăm đồng) và hạn mục phát sinh với
giá trị: 6.777.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm bảy mươi bảy ngàn đồng). Tổng cộng toàn
bộ giá trị hợp đồng: 687.493.600 đồng (Sáu trăm tám mươi bảy triệu bốn trăm chín
mươi ba nghìn sáu trăm đồng).
Quá trình thực hiện Hợp đồng, Công ty chúng tôi đã thực hiện đúng các điều
khoản và đã thực hiện cung cấp thi công, lắp đặt thiết bị cho công trình A1 Chi nhánh
N1 theo đúng số lượng, chủng loại, giá cả, đúng hạn theo quy định tại Điều 1, Điều 3
Hợp đồng kinh tế 008.06-22/HĐKT CTE-UNICORN ngày 29/6/2022 được ký giữa hai
bên.
Vi phạm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng: Trong thời gian thực hiện hợp đồng,
Công ty cổ phần P đã nhiều lần vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Mặc dù Công ty TNHH T
đã thường xuyên làm việc, đôn đốc, tạo điều kiện để phía Công ty thanh toán theo Hợp
đồng đã cam kết, nhưng phía Công ty vẫn không hợp tác, hứa hẹn nhiều lần nhưng
không thực hiện việc thanh toán theo hợp đồng, cố tình trốn tránh, không thực hiện các
công tác nghiệm thu, bàn giao…
Hiện tại, công trình A1 Chi nhánh N1 đã hoàn thành việc nghiệm thu và đưa công
trình vào hoạt động từ ngày 28/12/2022. Tính đến thời điểm khởi kiện Công ty cổ phần
P chỉ mới thực hiện việc tạm ứng số tiền: 340.000.000 đồng (Ba trăm bốn mươi triệu
đồng) vào ngày 18/7/2022, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp
của Công ty TNHH T.
Tính thời điểm hiện nay, Công ty cổ phần P còn nợ Công ty TNHH T tổng số tiền
chưa thanh toán là: 347.493.600 đồng (Ba trăm bốn mươi bảy triệu bốn trăm chin mươi
3
ba nghìn sáu trăm đồng).
Do Công ty cổ phần P vi phạm nghĩa vụ trong thời gian dài nên để đảm bảo quyền
lợi, Công ty TNHH T đề nghị Công ty cổ phần P phải có nghĩa vụ trả số tiền lãi suất
chậm thanh toán đối với số tiền nêu trên là 9%/năm kể từ ngày 05/01/2023 (sau 05 ngày
làm việc kể từ ngày Ngân hàng N – Chi nhánh N1 và Công ty cổ phần P ký biên bản
nghiệm thu hoàn thành công trình A1 Chi nhánh quận N1 ngày 28.12.2022) đến ngày
19.9.2024 là 624 ngày, cụ thể: 347.493.600 đồng x 9%/365 ngày x 624 ngày =
53.466.412 đồng.
Căn cứ các nội dung trình bày nêu trên Công ty TNHH T yêu cầu Tòa án giải
quyết đối với bị đơn như sau: Buộc Công ty cổ phần P phải trả ngay cho Công ty
TNHH T tổng số tiền là 400.960.012 đồng (Bốn trăm triệu chín trăm sáu mươi ngàn
không trăm mười hai đồng); trong đó: Số tiền còn nợ lại là: 347.493.600 đồng, số tiền
chậm thanh toán là: 53.466.412 đồng.
* Bị đơn là Công ty cổ phần P được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án
để giải quyết và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.
* Quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, người có quyền lợi nghĩa vụ lien
quan là Ngân hàng N – đại diện theo ủy quyền là ông Huỳnh K trình bày:
Ngân hàng N Chi nhánh N1 là đại diện theo ủy quyền của Chủ đầu tư Ngân hàng
N, đứng ra thực hiện thi công, xây dựng gói thầu Công trình trụ sở A1 Chi nhánh quận
N1 (Địa chỉ: Số A, quận L, Tp Đà Nẵng). Theo đó giữa A1 Chi nhánh N1 (Đại diện chủ
đầu tư) đã ký Hợp đồng thi công xây dựng với Công ty cổ phần P số 06/2020/HĐXD
ngày 07/9/2020, theo như cam kết giữa các bên trong hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, các bên đã thực hiện đúng các cam kết trong hợp
đồng, công trình đã nghiệm thu và đưa công trình Trụ sở A1 Chi nhánh quận N1 vào sử
dụng từ ngày 28/12/2022. Công ty cổ phần P đã được A1 Chi nhánh N1 thanh toán giá
trị hợp đồng. Tuy nhiên, trong thời gian bảo trì công trình, phía Công ty cổ phần P có
phát sinh một số vấn đề liên quan đến bảo hành, bảo dưỡng công trình A1 Chi nhánh
quận N1. Ngoài ra A1 Chi nhánh N1 nhiều lần nhận được đơn khiếu nại và đề nghị
thanh toán tiền lắp đặt, thi công các hạng mục công trình trụ sở A1 Chi nhánh quận N1
giữa Công ty cổ phần P với nhà thầu phụ gồm: Công ty TNHH T, Công ty TNHH T1.
Sau khi nhận được đơn khiếu nại của các Công ty nêu trên, A1 Chi nhánh N1 đã nhiều
lần liên hệ với Công ty cổ phần P để đề nghị phía Công ty có trách nhiệm làm việc giữa
các bên liên quan để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên; cũng như tránh làm
ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của A1. Tuy nhiên, đến nay nhiều lần A1 đã liên hệ
và đề nghị Công ty cổ phần P phối hợp để giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo trì,
bảo dưỡng công trình và khiếu nại của các nhà thầu phụ, nhưng phía Công ty vẫn cố
tình trốn tránh, không hợp tác, dẫn đến việc khởi kiện như hiện nay.
Về phía Công trình A1 Chi nhánh quận N1 đã được nghiệm thu giữa bên thi công
và Chủ đầu tư đã đưa vào sử dụng hoạt động từ ngày 28/12/2022, toàn bộ các trang thiết
bị đối với phần thi công, lắp đặt thiết bị Công ty TNHH T đã hoàn thành và đang vận
4
hành bình thường. Do đó, đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp
luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu:
- Về việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng: Quá trình Tòa
án thụ lý giải quyết cũng như tại phiên tòa ngày hôm nay Thẩm phán, HĐXX và Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, việc giải quyết
vụ án được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại BLTTDS, đảm bảo cho
các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Quá trình tòa án
thụ lý giải quyết và tại phiên tòa nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã
có ý kiến trình bày quan điểm của mình và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định tại Điều 70, 71, 73 BLTTDS. Bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 BLTTDS.
- Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện, buộc Công ty cổ phần P trả cho
Công ty TNHH T số tiền 400.960.012 đồng (Bốn trăm triệu chín trăm sáu mươi ngàn
không trăm mười hai đồng); trong đó: Số tiền còn nợ lại là: 347.493.600 đồng, số tiền
chậm thanh toán là: 53.466.412 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Hợp đồng kinh tế số 008.06-22/HĐKT CTE-
UNICORN ngày 29/6/2022 giữa nguyên đơn Công ty TNHH T với bị đơn Công ty cổ
phần P về việc cung cấp và lắp đặt thiết bị tại địa chỉ A, quận L, TP Đà Nẵng. Nguyên
đơn là Công ty TNHH T lựa chọn nơi hợp đồng thực hiện giải quyết. Do đó, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm g khoản 1 Điều 40
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải: Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định tại các Điều 208, 209, 210 và 211
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Bị đơn Công ty cổ phần P được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên
tòa Công ty cổ phần P vắng mặt không có lý do. Vì vậy, căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt Công ty cổ
phần P.
[2] Về nội dung tranh chấp: Công ty TNHH T khởi kiện, yêu cầu Công ty cổ
phần P có nghĩa vụ thanh toán số tiền 400.960.012 đồng (Bốn trăm triệu chín trăm sáu
5
mươi ngàn không trăm mười hai đồng); trong đó: Số tiền còn nợ lại là: 347.493.600
đồng, số tiền chậm thanh toán là: 53.466.412 đồng. HĐXX xét thấy:
[2.1] Đối với số tiền còn lại phải thanh toán:
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn là Công ty TNHH T xuất
trình tài liệu, chứng cứ gồm: Hợp đồng kinh tế số 008.06-22/HĐKT CTE-UNICORN
ngày 29/6/2022, Danh mục vật tư phát sinh ngày 02/8/2022 giữa Công ty TNHH T và
Công ty cổ phần P; các hóa đơn giá trị gia tăng ngày 17.11.2021 và ngày 16.7.2024.
Theo Hợp đồng kinh tế số 008.06-22/HĐKT CTE-UNICORN ngày 29/6/2022 thì Công
ty TNHH T nhận cung cấp và lắp đặt thiết bị (hệ thống âm thanh hội trường, hệ thống
mạng, hệ thống điện thoại, hệ thống camera giám sát, hệ thống báo động) và cung cấp
nhân công đấu nối, triển khai lắp đặt, đo kiểm tra chạy thử (bao gồm vật tư, phụ kiện
phục vụ lắp đặt và hoàn thiện) tại địa chỉ A, quận L, TP Đà Nẵng với tổng giá trị là
680.716.000 đồng, thời gian thực hiện hợp đồng là 120 ngày. Quá trình thực hiện hợp
đồng, Công ty TNHH T cho rằng phát sinh thiết bị gồm: 01 ổ cắm mạng, cổng kết nối
UTP Cat6 và 01 nhân mạng, cổng kết nối tín hiệu UTP Cat5e với tổng giá trị là
6.777.000 đồng theo Danh mục vật tư phát sinh ngày 02/8/2022. Do đó, giá trị của Hợp
đồng kinh tế số 008.06-22/HĐKT CTE-UNICORN ngày 29/6/2022 là 687.493.600
đồng. Theo ủy nhiệm chi ngày 18/7/2022 của Công ty cổ phần P tại Ngân hàng N đã
thanh toán cho Công ty TNHH T số tiền 340.000.000 đồng.
Xét thấy, Công ty TNHH T nhiều lần gửi công văn yêu cầu đề nghị kết hợp tổ
chức nhiệm thu nhưng Công ty cổ phần P không thực hiện nên Công ty TNHH T đã
xuất hóa đơn giá trị gia tăng với tổng giá trị là 687.493.600 đồng. Tuy nhiên, giữa chủ
đầu tư là Ngân hàng N – Chi nhánh N1 và Công ty cổ phần P đã ký biên bản nghiệm
thu hoàn thành công trình A1 Chi nhánh quận N1 ngày 28.12.2022. Quá trình giải quyết
và tại phiên tòa hôm nay, đại diện Ngân hàng N xác nhận công trình A1 Chi nhánh quận
N1 đã được nghiệm thu và đã đưa vào sử dụng hoạt động từ ngày 28/12/2022; toàn bộ
các trang thiết bị đối với phần thi công, lắp đặt các thiết bị điện, điển tử Công ty TNHH
T đã hoàn thành và đang vận hành bình thường; Ngân hàng đã thanh toán cho Công ty
cổ phần P theo hợp đồng, trong đó có phần giá trị Công ty TNHH T đã thực hiện. Đồng
thời, bị đơn là Công ty cổ phần P đã được Toà án thông báo về yêu cầu khởi kiện của
Công ty TNHH T trong thông báo thụ lý và nội dung những vấn đề hoà giải trong các
thông báo hoà giải nhưng đã không có ý kiến, không xuất trình tài liệu, chứng cứ chứng
minh đã trả số tiền còn nợ Công ty TNHH T, cũng như không phản đối yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn nên căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử công nhận việc Công ty cổ phần P chưa thanh toán cho Công ty TNHH T số tiền
còn nợ theo Hợp đồng kinh tế 008.06-22/HĐKT CTE-UNICORN ngày 29/6/2022 là
347.493.600 đồng.
Xét thấy, tại Điều 2 Hợp đồng kinh tế 008.06-22/HĐKT CTE-UNICORN ngày
29/6/2022 quy định Công ty cổ phần P có nghĩa vụ thanh toán trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày nghiệm thu bàn giao. Đồng thời, từ những phân tích nêu trên xác định
Công ty cổ phần P không thanh toán trong 05 ngày làm việc kể từ ngày 28.12.2022 là vi
6
phạm nghĩa vụ trả nợ nên Công ty TNHH T khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc thanh toán
347.493.600 đồng là có cơ sở, phù hợp với Điều 50 Luật thương mại.
[2.2] Đối với tiền lãi:
Công ty TNHH T yêu cầu Công ty cổ phần P thanh toán tiền lãi do chậm thanh
toán với mức lãi suất 9%/năm kể từ ngày 05/01/2023 (sau 05 ngày làm việc kể từ ngày
Ngân hàng N – Chi nhánh N1 và Công ty cổ phần P ký biên bản nghiệm thu hoàn thành
công trình A1 Chi nhánh quận N1 ngày 28.12.2022) đến ngày 19.9.2024 với số tiền
53.466.412 đồng, HĐXX xét thấy:
Như đã phân tích nêu trên, Công ty cổ phần P vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày
05/01/2023 nên Công ty TNHH T yêu cầu tính lãi do chậm thanh toán từ ngày
05/01/2023 đến ngày 19/9/2024 là có căn cứ.
Điều 306 Luật thương mại quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm
thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì
bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi
suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Theo Công văn 367/CV-CNBĐN-TH ngày 19/7/2024 của Ngân hàng TMCP C –
Chi nhánh N1 xác định lãi suất cho vay thông thường phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh trung, dài hạn là 12,5%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% so với lãi suất trong
hạn. Theo Công văn số 156/CV-BĐN-KT.m ngày 22/7/2024 của Ngân hàng TMCP N2
– Chi nhánh N1 xác định lãi suất cho vay thông thường đối với khách hàng tổ chức từ
12 tháng trở lên là 9,3%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% so với lãi suất trong hạn.
Theo Công văn 69A/CV-NHNoNĐN-LC ngày 26/7/2024 của Ngân hàng N – Chi
nhánh quận N1 xác định lãi suất cho vay thông thường đối với khách hàng tổ chức từ 12
tháng trở lên là 8,5%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% so với lãi suất trong hạn. Do đó,
Công ty TNHH T yêu cầu tính mức lãi suất 9%/năm là phù hợp.
Như vậy, Công ty cổ phần P có nghĩa vụ trả số tiền lãi do chậm thanh toán từ
ngày 05/01/2023 đến ngày 19/9/2024 là 624 ngày như sau: 347.493.600 đồng x 9%/năm
/ 365 ngày x 624 ngày = 53.466.412 đồng.
Tổng số tiền Công ty cổ phần P có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH T là
400.960.012 đồng (Bốn trăm triệu chín trăm sáu mươi ngàn không trăm mười hai
đồng); trong đó: Số tiền còn nợ lại là: 347.493.600 đồng, số tiền chậm thanh toán là:
53.466.412 đồng.
[3] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu tại
phiên tòa là phù hợp với quy định của pháp luật nên HĐXX chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQHH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì Công ty
cổ phần P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền có nghĩa vụ thanh toán là
400.960.012 đồng, cụ thể: 20.000.000 đồng + 4% x 960.012 đồng = 20.038.400 đồng
(Hai mươi triệu không trăm ba mươi tám ngàn bốn trăm đồng).
7
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: - Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự
2015;
- Điều 24, Điều 50, Điều 55, Điều 306 Luật thương mại;
- Điều 117, Điều 401 Bộ luật Dân sự;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQHH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
I. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng cung cấp
và thi công nội thất biển hiệu” của Công ty TNHH T đối với Công ty cổ phần P.
Buộc Công ty cổ phần P phải thanh toán cho Công ty TNHH T số tiền
400.960.012 đồng (Bốn trăm triệu chín trăm sáu mươi ngàn không trăm mười hai
đồng); trong đó: Số tiền còn nợ lại là: 347.493.600 đồng, số tiền chậm thanh toán là:
53.466.412 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi
hành án không thi hành thì phải chịu khoản tiền lãi tương ứng với số tiền và thời gian
chậm thi hành theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
II. Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số 04/2024/QĐ-
BPKCTT ngày 14 tháng 6 năm 2024 của Toà án nhân dân quận Liên Chiểu về áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản tại ngân hàng.
III. Án phí dân sự sơ thẩm: Công ty cổ phần P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là
20.038.400 đồng (Hai mươi triệu không trăm ba mươi tám ngàn bốn trăm đồng).
IV. Hoàn trả cho Công ty TNHH T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 9.743.387
đồng (Chín triệu bảy trăm bốn mươi ba ngàn ba trăm tám mươi bảy đồng) theo biên lai
thu số 0000616 ngày 23 tháng 5 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
V. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có mặt
tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng
bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 06, 07, 07a và 09 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

8
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND quận Liên Chiểu;
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Liên Chiểu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Trinh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm