Bản án số 15/2024/HC-ST ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/HC-ST ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 15/2024/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Người khởi kiện Phạm Văn T khởi kiện người bị kiện yêu cầu huỷ GCNQSDĐ đã cấp cho ông Hoàng Văn T và vợ là Trương Thị Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 15/2024/HC-ST
Ngày: 24/9/2024
V/v khiếu kin quyết định
hành chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nông Công Hưng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đàm Văn Sự
2. Bà Trương Thị Hin
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thanh Bình – Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Cao Bằng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Cao Bng tham gia phiên tòa:
Bà Chung Th Bích Phượng Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cao Bằng xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 05/2024/TLST-HC ngày 06 tháng 5 năm
2024 về việc“Khiếu kin quyết định hành chính trong lĩnh vực quản đất đai
theo Quyết định đưa v án ra xét x s 13/2024/QĐXXST-HC ngày 27 tháng 8
năm 2024 giữa các đương sự:
- Người khi kin: Ông Phạm Văn T. Địa ch: T A, phường H, thành ph
C, tnh Cao Bng. (Có mặt)
Đại din theo y quyn ca ông Phạm n T: Phùng Th Ư. Địa ch:
T G, phường S, thành ph C, tnh Cao Bng. (Có mặt)
- Người b kin: y ban nhân dân thành phố C, tỉnh Cao Bằng.
Đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Thế H; Chc v: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố C, tỉnh Cao Bằng.
Đại din theo y quyn: Ông Nguyn Minh C; Chc v: Phó Ch tch y
ban nhân dân thành ph C, tnh Cao Bng. (Có mặt)
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Hoàng Văn T1, Trương
Th Đ. Đa ch: T B phường S, thành ph C, tnh Cao Bng. (Vắng mặt)
Đại din theo y quyn ca ông Hoàng Văn T1, Trương Thị Đ: Ông
Bàn Trung H1. Địa ch: S H ph Ch T, phường Đ, thành ph T, Bc Ninh.
(Có mặt)
Người bo v quyn li ích hp pháp ca ông Hoàng Văn T1,
Trương Thị Đ: Ông Quang D - Luật thuộc Văn phòng L1 Cng s,
Đoàn Luật tỉnh B. Địa ch: S H ph Ch T, phường Đ, thành phố T, tnh
Bc Ninh. (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kin, bn t khai, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, người khi kin trình bày:
Về nguồn gốc thửa đất: Ông Văn C1 thửa đất tên gọi ti t
C, phường S, thành ph C do gia đình tự khai phá t năm 1967. Năm 1991 ông
C1 đưc Uỷ ban nhân dân (UBND) thị C (nay thành phố C) cấp Giấy
chng nhn quyn s dụng đất số A033181 ngày 14/12/1991, nội dung cấp đất
nông lâm nghip, din tích theo giy chng nhn quyn s dụng đất 10.000m
2
;
Năm 2003 ông Phạm Văn T nhn chuyển nhượng toàn b diện tích đất trên với
ông Mã Văn C1, vic mua bán chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông T
ông C1 hoàn toàn t nguyn. Mục đích của ông T mun xây dng trung tâm
đào tạo lái xe trên diện tích đất này. Trước khi làm th tc chuyển nhượng thì
ông T đã đưc t trưởng dân ph, cán b địa chính dẫn đi quan sát ranh gii ca
thửa đất và xác định không tranh chp, nên hai bên mi tiến hành giao dch.
Thời điểm chuyển nhượng, trên đất ca ông C1 xây 01 ngôi ncp 4 kiên
cố. Sau khi đã hoàn tất thủ tục với quan nhà nước để m trung tâm lái xe vào
năm 2004, ông T đem máy móc vào khởi công thì bị gia đình ông Hoàng Văn
T2 ngăn cản, nên mi có s vic tranh chp.
Năm 2014 nhà nước thc hin d án đường phía nam khu đô th mi
đã thu hồi ca ông T diện tích đt 8.281,3m
2
để thc hin d án và được thường
v đất, tài sản trên đất với số tiền 846.608.600đ (Tám trăm bốn mươi sáu
triệu, sáu trăm linh tám ngàn, sáu trăm đồng) được cấp 01 đất tái định
tại khu đô thị M vi din tích là 173,8m
2
.
Đối vi diện tích đất còn lại (theo biên bản thẩm đnh thc tế ngày
21/6/2019 được thc hiện trong q trình giải quyết vụ án n sự thụ s
05/2018/TLST-DS ngày 17/12/2018) gm 2 v trí, có diện tích và các hướng tiếp
giáp như sau:
- Vị trí 01 có diện tích 1.781m
2
:
+ Phía Đông Bắc giáp đường Đ (lin k đất và nhà gia đình ông Hoàng
Văn T1).
+ Phía Nam giáp đường 58m;
+ Phía Tây Bắc giáp mương và ruộng ca ông Phan Văn B.
- Vị trí 02 có diện tích 1.805,4m
2
:
+ Phía Bắc giáp đưng 58m;
+ Phía Tây Bắc giáp đất bà Hoàng Th C2;
+ Phía Tây Nam giáp đất ông Đinh Ngọc Đ1;
+ Phía Đông và phía Nam giáp đường gii phóng mt bng lên Trung tâm
điu ỡng người có công.
Ngày 14/11/2018, ông Hoàng Văn T2 khi kin ti Tòa án nhân dân tỉnh
Cao Bằng về việc: “Tranh chấp đất đai hủy Giy chng nhn quyn s dng
đất s A033181 do UBND th xã C cho ông Mã Văn C1 ngày 14/12/1991”.
Tại Bản án số 08/2019/DS-ST ngày 20/11/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh
Cao Bằng Bản án số 72/2020/DS-PT ngày 08/4/2022 của Tòa án nhân dân
cấp cao ti Hà Ni đều tuyên:
“...1.1. Bác yêu cầu khi kin ca ông Hoàng Văn T2 v vic yêu cu ông
Văn C1 phi tr li quyn s dụng đất đối vi din tích 3.631m
2
(phần đất
còn lại sau khi nhà nước thu hi) thuc thửa đất s 77, t bản đồ s địa chính s
13 đo vẽ năm 1995 ti phưng S, thành ph C, tnh Cao Bng bác yêu cu
ca ông T2 đòi được hưởng s tiền 846.608.600 đồng (Tám trăm bn mươi sáu
triệu sáu trăm linh tám nghìn sáu trăm đồng) tiền do nhà nước bồi thường v đất,
tin bồi thường tài sản trên đất 01 đất tái định do ông T đang quản lý,
sử dụng.
1.2. Bác yêu cầu của ông T2 về việc yêu cầu hủy:
Quyết đnh s 200/UB--GR ngày 20/6/1991 ca y ban nhân dân th
xã C về việc giao đất giao rng cho ông Mã Văn C1; Giy chng nhn quyn s
dụng đất s A033181 ngày 14/12/1991 ca y ban nhân dân th xã C cho ông
Mã Văn C1;...”.
Bn án hiu lc pháp lut, theo bn án phn diện tích đt còn lại sau
khi bị thu hồi thuộc quyền quản lý, sdụng của ông T. Ông T đã tiến hành đi
làm th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi phn diện tích đất
còn lại thì ngày 08/5/2023 ông Hoàng Văn T1 đã gửi đơn kiến ngh đến ch tch
UBND thành ph C và lãnh đạo UBND phưng S, thành phố C. Ông T1 cho
rằng ông T đang hoàn thin các th tc nhm chiếm đoạt thửa đất ca ông T1,
thửa đất này ông T1 đã đưc cp giy chng nhn quyn s sụng đt, thuc tha
đất s 62, t bản đồ s 13, din tích 2.240m
2
, số giấy chng nhn AG 186980,
cp ngày 20/12/2005 mang tên Hoàng Văn T1 và vTrương Thị Đ.
Qua xem xét, nhn thy phn diện tích đất 2.240m
2
trong giấy chứng nhận
quyn s dụng đất số AG 186980, cấp ngày 20/12/2005 mang tên Hoàng Văn
T1, Trương Thị Đ nm trong diện tích đất v trí 1 và nm hoàn toàn trong giy
chng nhn quyn s dụng đất số A033181 do UBND thị C cho ông Văn
C1 ngày 14/12/1991. Năm 2003 ông Văn C1 đã chuyển nhượng cho ông T
và năm 2014 nhà nưc thu hi mt phn diện tích đất ca ông T để thi công làm
đường phía Nam khu đô thị mới đã bồi thường v đất, giá tr tài sản trên đất
cho ông T.
T khi biết ông T1 đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, các
ngày 22/5/2023, ngày 13/12/2023, ngày 27/12/2023 ông T liên tiếp gửi đơn kiến
ngh, phán ánh gi UBND thành ph C đề ngh xem xét vic cấp giấy chng
nhn quyn s dụng đt ca ông Hoàng Văn T1 năm 2005, cp chng ln vào
phn din tích trong giy chng nhn quyn s dụng đất số A033181 do UBND
thị xã C đã cấp cho ông Văn C1 ngày 14/12/1991 năm 2003 ông C1 đã
chuyển nhượng cho ông T.
Ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Cao Bằng giải quyết: Hy
Giy chng nhn quyn s dụng đất s AG 186980 do UBND thị C (nay
UBND thành phố C) cấp cho hộ ông Hoàng Văn T1, Trương Thị Đ ngày 20
tháng 12 năm 2005.
Theo bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, đại diện
của người b kin trình bày:
Qua soát, xem xét UBND thành ph nhn thy h cấp Giy chng
nhn quyn s dụng đất s AG 186980 do UBND th xã cấp ngày 20/12/2005
cho hông Hoàng Văn T1, Trương Thị Đ v thành phn h sơ đúng quy
định, tuy nhiên còn một số sai sót như sau: Phòng Tài nguyên Môi trường
xác nhn h ngày 08/3/2006, sau ngày UBND th ban hành Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngày 20/12/2005; thiếu danh sách ng khai các
trường hợp đ điu kiện không đủ điu kin cp giy chng nhn quyn s
dụng đt; thiếu trích lc, trích sao bản đồ địa chính. Mặt khác đi chiếu vi s
mục kê đất đai lập năm 1995 thì thửa đất s 62, t bản đồ s F-48-45 (371-d-IV)
phưng S đứng tên ch h Hoàng Văn L. Do vy Giy chng nhn quyn s
dụng đất s AG 186980 do UBND thị cấp ngày 20/12/2005 đưc ban hành
không đúng trình tự, thủ tục, đối tượng ti thời điểm cp. UBND thành ph đề
ngh Tòa án xem xét theo đúng quy đnh ca pháp lut. UBND thành ph nht
trí vi yêu cu khi kin ca ông Phạm Văn T.
Quá trình giải quyết vụ án, đại din theo y quyn ca người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Không nht trí vi yêu cu khi kin ca ông T. Đối chiếu hai giy chng
nhn quyn s dụng đất hai thửa đất này không liên quan đến nhau. T v án
tranh chp dân s trước đây, trong bản t khai, giy t mua bán ca ông T
ông C1 đều th hin din tích tha đất s 77 10.000m
2
. Trong đ thửa đất
không vic chng ln. Din tích hin trng thửa số 77 đang ra so với din
tích ông T mua 10.000m
2
ra 1.626m
2
. Biên bản hòa giải tại UBND phường
cũng khẳng định hai tha này không liên quan gì đến nhau. T khi được cp
giy chng nhn quyn s dụng đất đến nay chưa có cơ quan có thẩm quyn nào
quyết định hy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông T1, Đ nên giy
chng nhn quyn s dụng đất vẫn có giá trị pháp lý.
Tại phiên toà, người bo v quyn li ích hp pháp của người
quyn li, nghĩa vụ liên quan đưa ra ý kiến như sau:
Thứ nhất, trong vụ án này ông T không quyền khởi kiện, lý do giy
chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho ông T1, bà Đ không ảnh hưởng đến
quyn li ca ông T, bn án dân s thẩm s 08/2019/DS-ST ca Toà án nhân
dân tnh Cao Bng bn án dân s phúc thẩm số 72/2022/DS-PT của Toà án
nhân dân cấp cao tại Ni đều không tuyên đối vi thửa đất s 62, trong giấy
mua bán giữa ông T ông C1 thể hiện ranh giới thửa số 77 tiếp giáp với thửa
số 62 nên thửa số 77 không liên quan đến tha số 62;
Thứ hai, đối vi ý kiến ca người b kin cho rng vic cp giy chng
nhn quyn s dụng đất cho ông T1, Đ không đúng đối tượng là không chính
xác; vì sổ mục không hợp pháp do không đưc phê duyt; v trình tự thủ tục
đúng quy định, ch sai về ngày cấp giy chng nhn quyn s dụng đt không
phi li của người kê khai.
Do vậy đề ngh Hội đồng xét x tr lại đơn khởi kiện đình chỉ giải
quyết vụ án.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Cao Bng phát biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án
Thm phán, Hội đồng xét x v án, Thư ký đã thực hiện đúng trình tự thủ tục
theo quy định ca pháp lut. Việc chấp hành pháp luật người tham gia t tng
đảm bảo đúng theo quy định ca Luật tố tụng Hành chính.
Tuy nhiên đ ngh Hội đng xét x căn cứ Điu 187 Luật tố tụng hành
chính tm ngừng phiên toà để xác minh thu thp chng cứ, để làm quyn khi
kin ca ông Phạm Văn T.
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h v án đưc thm tra ti
phiên tòa và căn c vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên và những người tham gia t tng khác Hội đồng xét x nhận định:
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Cao Bằng giải quyết: Hy
Giy chng nhn quyn s dụng đất s AG 186980 do UBND th C (nay
UBND thành phố C) cấp cho hộ ông Hoàng Văn T1, bà Trương Thị Đ cp ngày
20 tháng 12 năm 2005.
Căn cứ khoản 2 Điều 3; khoản 1 Điều 30; khon 4 Điu 32 Luật tố tụng
hành chính xác định đây quyết định hành chính b kin thuc thm quyn
gii quyết ca Tòa án nhân dân tỉnh Cao Bằng.
[1.2] Về thời hiệu khởi kiện:
Ngày 08/5/2023 ông Hoàng Văn T1 gi đơn kiến ngh đến Chủ tịch
UBND thành phố C lãnh đạo UBND phường S, thành ph C yêu cu chm
dt các th tc ca ông Phm Văn T đối vi thửa đất s 62, t bản đồ s 13,
din tích 2.240m
2
. Ngày 12/5/2023, UBND phường S lp biên bn v vic trao
đổi nội dung liên quan đến nhu cu xin cp giy chng nhn quyn s dụng đất
ca ông Phạm Văn T thì ông T mới biết thửa đất này ông T1 đã đưc UBND
thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 186980, thửa đất s
62, t bản đồ s 13, din tích 2.240m
2
, cp ngày 20/12/2005 mang tên Hoàng
Văn T1 và v Trương Thị Đ. Ngày 12/4/2024, ông T nộp đơn khởi kin ti
Tòa án. Do đó, căn cứ đim a khoản 2 Điều 116 Lut t tụng hành chính thì thời
hiệu khởi kiện vẫn còn.
[2] Xét về tính hợp pháp của giy chng nhn quyn s dụng đất số
AG 186980 (thửa 62, t bản đồ s 12, diện tích 2.240m
2
)
[2.1] Về ngun gc thửa đất: Tại s mục kê đất đai lập năm 1995 thì thửa
đất s 62, t bản đồ s 13, địa ch phưng S, thành ph C đứng tên h ông
Hoàng Văn L.
[2.2] Về thẩm quyền cp giy chng nhn quyn s dụng đất: Căn c
Điu 52 Luật Đất đai năm 2003, UBND thành phố Cao Bằng cấp giấy chứng
nhận quyền s dụng đất số AG 186980 cho ông Hoàng Văn T1, bà Trương Thị
Đ là đúng thẩm quyền theo quy định ca pháp lut.
[2.3] Về trình tự thủ tục cp giy chng nhn quyn s dụng đất:
Thành phn h khai đăng ký quyn s dụng đất do UBND thành
phố cung cấp gồm: Đơn xin đăng ký quyn s dụng đất kê khai ngày 19/8/2004;
T khai l phí trước b ngày 02/6/2004; giy np thuế trước b nhà đất ngày
27/5/2004; Đơn xin sang tên chuyn quyn s dụng đất chng nhn ca
UBND phường S ngày 04/2/2004; Giấy thừa kế của ông Hoàng Văn T2 thừa kế
sang tên cho con trai, con dâu ông Hoàng Văn T1 Trương Thị Đ ngày
04/2/2004, xác nhn ca UBND phường S ngày 26/02/2004; Đơn trình bày
đất t khai phá ca ông Hoàng Văn T2 ngày 30/12/2003, xác nhn ca
UBND phường S ngày 09/01/2004.
Hội đng xét x nhn thy h cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất
s AG 186980 do UBND th (nay là UBND thành phố C) cp ngày
20/12/2005 cho h ông Hoàng Văn T1, Trương Thị Đ v thành phn h
đầy đủ theo quy định ti Khoản 1 Điều 136 Ngh định s 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004. Tuy nhiên, khi xem xét toàn b h thấy rng, giấy
chứng nhận quyn s dụng đất s AG 186980 được UBND th(nayUBND
thành phố C) cấp cho hộ ông T1, Đ ngày 20/12/2005, trong khi Phòng Tài
nguyên Môi trường xác nhn h đủ điu kin cp giy chng nhn quyn
s dụng đất vào ngày 08/3/2006, như vy giy chng nhn quyn s dụng đất
đưc cấp trước khi h được xác nhận đủ điu kin vi phạm Khoản 2 Điu
136 Ngh định s 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 ca Chính ph
v ng dn thi hành Luật Đất đai quy định trình tự, thủ tục cấp giy chng
nhn quyn s dụng đt cho h gia đình, nhân đang sử dụng đt tại phường
quy định vic cp giy chng nhn quyn s dụng đất như sau:
a) Văn phòng đăng quyền s dụng đất trách nhim thm tra h sơ,
xác minh thực địa khi cn thiết; ly ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân
phường v tình trạng tranh chấp đất đai đối vi thửa đất; trường hợp người
đang sử dụng đất không có giy t v quyn s dụng đất quy định ti các khon
1, 2 5 Điều 50 ca Luật Đất đai thì lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân phường
v ngun gc thi đim s dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đi vi
thửa đất, s phù hp vi quy hoch s dụng đất đã đưc xét duyt; công b
công khai danh sách c trường hợp đủ điu kiện không đ điu kin cp
giy chng nhn quyn s dụng đất tại Văn phòng đăng quyền s dụng đất
trong thi gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối vi các
trường hp xin cp giy chng nhn quyn s dụng đt; xác nhận vào đơn xin
cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi những trường hợp đ điu kin
cp giy chng nhn quyn s dụng đất ghi ý kiến đối vi trường hp không
đủ điu kiện; trường hợp đ điu kin cp giy chng nhn quyn s dụng đất
thì làm trích lục bản đồ địa chính hoc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao h sơ địa chính; gi s liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đi với trường hợp người s dụng đất
phi thc hiện nghĩa vụ tài chính theo quy đnh ca pháp lut; gi h nhng
trường hợp đủ điu kiện không đủ điu kin cp giy chng nhn quyn s
dụng đất kèm theo trích lc bản đồ địa chính, trích sao h địa chính đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Phòng Tài nguyên Môi trường trách nhim kim tra h sơ, trình
Ủy ban nhân dân cùng cp quyết định cp giy chng nhn quyn s dụng đt;
ký hợp đồng thuê đất đối với trường hp được Nhà nước cho thuê đất;
c) Thi gian thc hin các công việc quy định tại điểm a và đim b khon
này không quá năm mươi lăm (55) ngày m vic (không k thi gian công b
công khai danh sách các trường hp xin cp giy chng nhn quyn s dụng đt
thời gian người s dụng đất thc hiện nghĩa vụ tài chính) k t ngày Văn
phòng đăng quyền s dụng đt nhận đủ h sơ hợp l cho tới ngày ngưi s
dụng đất nhận được giy chng nhn quyn s dụng đất”.
Đồng thi, tại phiên đối thoi tại phiên toà, người b kin tha nhn
giy chng nhn quyn s dụng đất s AG 186980 đã cấp chưa đúng đối tượng
không đảm bo v trình tự thủ tục theo quy định ca pháp lut ti thời điểm
cp, do vậy người b kin nhất trí với yêu cầu khởi kiện của ngưi khi kin.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy Giấy chng nhn
quyn s dụng đất s AG 186980, ngày 20/12/2005 do UBND thị xã C (nay
UBND thành phố C) cấp cho hộ ông Hoàng Văn T1, bà Trương Thị Đ chưa đảm
bảo tính hợp pháp về trình tự, thủ tục. Do đó, yêu cầu khởi kiện của ông Phạm
Văn T là có căn cđược chấp nhận.
[3] Về án phí: Người khởi kiện không phi chịu án phí nh chính
thẩm theo quy định ca pháp lut do yêu cu khi kiện được chp nhn.
[4] Quan đim của đại din Viện kiểm t nhân dân tỉnh Cao Bằng:
Căn cứ Điu 187 Lut t tụng hành chính đề ngh Hội đồng xét x tm ngng
phiên toà để thu thp b sung tài liu chng c làm quyền khi kin ca ông
Phạm Văn T. Hội đồng xét x xét thấy ông T khởi kiện xut phát t vic ông T
thc hin th tục đăng ký cấp giy chng nhn quyn s dụng đất theo bản án số
72/DS-PT ngày 08/4/2022 của Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội thì ông T1
đơn đề ngh chm dt th tục đăng đất đai của ông T do ông T1 đã đưc cp
giy chng nhn quyn s dụng đất, như vậy quyn li ca ông T b ảnh hưởng
n ông T có quyền khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình, do đó đ ngh
của đại din Vin kim sát là không có căn cứ nên không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 3; khoản 1 Điều 30; khon 4 Điu 32; khoản 1, điểm
a khoản 2 Điu 116; khoản 1, điểm b khoản 2 Điu 193 Lut t tng hành chính
năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thường v Quc hi
ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T về: Hy
Giy chng nhn quyn s dụng đất s AG 186980 do UBND thC (nay là
UBND thành phố C) cấp cho hộ ông Hoàng n T1, bà Trương Thị Đ cp ngày
20 tháng 12 năm 2005.
2. Về án phí: UBND thành phố C phải chịu án phí hành chính thẩm
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Các đương sự quyn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Cao Bằng;
- UBND tỉnh Cao Bằng;
- Cục THADS tỉnh Cao Bằng;
- Lưu hồ sơ v án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nông Công Hưng
Tải về
Bản án số 15/2024/HC-ST Bản án số 15/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/HC-ST Bản án số 15/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất