Bản án số 149/2025/HNGĐ-ST ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 149/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 149/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 149/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 149/2025/HNGĐ-ST ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang |
| Số hiệu: | 149/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 21/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | bà L xin ly hôn với ông N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 5 - AN GIANG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 149/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/8/2025.
V/v: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Thùy Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hoàng Mến.
2. Bà Nguyễn Thị Hồng Đoan.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nghĩa – Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
5, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5, tỉnh An Giang tham gia phiên
toà: Bà Thị Kim Lài – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5, tỉnh An
Giang (Cơ sở 2) xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
114/2025/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2025, về việc: “Ly hôn và tranh chấp
về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2025/QĐXXST-HNGĐ,
ngày 07 tháng 7 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 39/2025/QĐST-HNGĐ,
ngày 29 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị L - sinh năm 1989, có đơn xin vắng mặt.
Địa chỉ cũ: ấp An Phong, xã Định An, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Nay là ấp An Phong, xã Gò Quao, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Ông Trần Nhật T - sinh năm 1988, vắng mặt.
Địa chỉ cũ: ấp An Phong, xã Định An, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Nay là ấp An Phong, xã Gò Quao, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/3/2025, bản tự khai và lời trình bày của nguyên
đơn bà Đỗ Thị L như sau:
2
Bà và ông Trần Nhật T sống chung vào năm 2007, hôn nhân tự nguyện, không
có tổ chức đám cưới nhưng có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy
ban nhân dân xã Đ, huyện G, tỉnh Kiên Giang vào ngày 16/9/2009.
Vợ chồng sống chung hạnh phúc được khoảng 09 năm thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm, thường
xuyên cự cãi. Mâu thuẫn xuất phát từ việc ông T cặp bồ với nhiều người phụ nữ khác.
Bà nhiều lần đọc được tin nhắn của ông T với người phụ nữ khác, bà nhìn thấy hình
chụp của ông T với người phụ nữ khác trong điện thoại, bà có nói chuyện với ông T
nhưng ông T không thay đổi. Ông T còn có tật cờ bạc mắc nợ người ta. Từ tháng
02/2024, bà thấy ông T tiếp tục nhắn tin với người phụ nữ khác nên vợ chồng bà đã
sống ly thân từ đó đến nay. Hiện vợ chồng không còn khả năng chung sống với nhau
được nữa và bà không còn tình cảm với ông Trần Nhật T nên bà yêu cầu Tòa án giải
quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Nhật T.
Thời gian chung sống vợ chồng ông bà có 02 người con chung tên Trần Thiên
P – sinh ngày 07/11/2016 và Trần Thiên B – sinh ngày 15/6/2007, hiện nay bà đang
nuôi dưỡng.
Về tài sản chung: Vợ chồng bà không có tài sản chung.
Về nợ chung: Bà cam đoan vợ chồng bà không có nợ chung nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Nếu sau khi vợ chồng bà ly hôn mà có người kiện vợ chồng bà đòi
nợ chung thì bà hoàn toàn chịu trách nhiệm trả nợ chung theo quy định của pháp luật.
Nguyện vọng:
Về hôn nhân: Bà xin được ly hôn với ông Trần Nhật T.
Về con chung: Bà xin nuôi con chung tên Trần Thiên P – sinh ngày 07/11/2016
và không yêu cầu ông Trần Nhật T cấp dưỡng nuôi con. Đối với Trần Thiên B – sinh
ngày 15/6/2007 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Trần Nhật T đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng
nhưng ông Trần Nhật T không đến Tòa án nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến hay
bất cứ yêu cầu nào của ông Trần Nhật T.
- Phát biểu của kiểm sát viên - đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5, tỉnh
An Giang tại phiên tòa:
Về việc tuân thủ theo pháp luật về tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án
đã tuân thủ các thủ tục về thụ lý vụ án, xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách
3
đương sự, thẩm quyền giải quyết vụ kiện; Việc thu thập tài liệu, chứng cứ, cấp tống
đạt cho người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát đúng quy định; Thủ tục công khai
chứng cứ và hòa giải đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ
thẩm, Hội đồng xét xử, Thư ký và đương sự chấp hành đúng và đầy đủ các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt không có lý do là không tuân thủ pháp
luật nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng
mặt bị đơn. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng
Điều 228 Bộ luật tố tụg dân sự xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án, lời khai của đương sự, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Viện
kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về
hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử xử cho bà Đỗ Thị L được ly hôn với ông Trần
Nhật T. Về con chung, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Trần Thiên P – sinh ngày
07/11/2016 cho bà Đỗ Thị L nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và
nợ chung đương sự không yêu cầu nên Viện kiểm sát không có đề nghị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ
và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa bà Đỗ Thị L và ông Trần Nhật T là tranh chấp
về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 5,
tỉnh An Giang theo quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 1
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2025.
Ông Trần Nhật T là bị đơn trong vụ án, ông Trần Nhật T có địa chỉ rõ ràng, đó
cũng là nơi ông đăng ký hộ khẩu thường trú, hiện nay ông Trần Nhật T vẫn còn hộ
khẩu thường trú ở địa chỉ trên. Tòa án đã tống đạt trực tiếp và niêm yết các thủ tục tố
tụng theo quy định tại Điều 177 và 179 Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông Trần Nhật
T vắng mặt tại phiên tòa 02 lần không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định
tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Trần Nhật T.
Bà Đỗ Thị L có đơn xin vắng mặt, xét thấy việc vắng mặt của bà Đỗ Thị L
không làm ảnh hưởng đến nội dung vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Đỗ Thị L.
4
[2] Về hôn nhân: Bà Đỗ Thị L và ông Trần Nhật T sống chung từ năm 2007,
không tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã Đ, huyện G, tỉnh Kiên Giang. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 168/2009,
ngày 16/9/2009, như vậy Hội đồng xét xử xác định hôn nhân của bà Đỗ Thị L và ông
Trần Nhật T là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân cho thấy: Tuy hôn nhân của bà Đỗ Thị L và ông
Trần Nhật T là hôn nhân tự nguyện, ông bà sống hạnh phúc được khoảng 09 năm và
có 02 người con chung. Tuy nhiên, vợ chồng ông bà đã phát sinh mâu thuẫn không tự
giải quyết được. Bà Đỗ Thị L cho rằng vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng
quan điểm, thường xuyên cự cãi. Mâu thuẫn xuất phát từ việc ông T cặp bồ với nhiều
người phụ nữ khác. Bà nhiều lần đọc được tin nhắn của ông T với người phụ nữ khác,
bà nhìn thấy hình chụp của ông T với người phụ nữ khác trong điện thoại và bà có
nói chuyện với ông T nhưng ông T không thay đổi. Ông T còn có tật cờ bạc mắc nợ
người ta. Từ tháng 02/2024, bà thấy ông T tiếp tục nhắn tin với người phụ nữ khác
nên vợ chồng bà đã sống ly thân từ đó đến nay. Ngày 27/5/2025 và ngày 17/6/2025,
Tòa án đã tổ chức hòa giải để động viên, giải thích giúp vợ chồng ông bà đoàn tụ
nhưng ông Trần Nhật T vắng mặt và bà Đỗ Thị L cương quyết ly hôn với ông Trần
Nhật T. Xét thấy, trong thời gian ly thân bà và ông Trần Nhật T vẫn còn liên lạc với
nhau, ông Trần Nhật T biết bà đã nộp đơn ly hôn ở Tòa án, khi Tòa án mời ông Trần
Nhật T đến Tòa án để hòa giải để động viên, giải thích giúp vợ chồng ông bà đoàn tụ
thì ông Trần Nhật T không có mặt cho thấy ông không còn quan tâm gì đến cuộc hôn
nhân này và cho thấy mục đích hôn nhân của ông bà không đạt được. Bà Đỗ Thị L
cương quyết xin ly hôn với ông Trần Nhật T và tỏ rõ thái độ không còn tình cảm yêu
thương ông Trần Nhật T, vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đỗ Thị L.
[4] Về con chung: Bà Đỗ Thị L và ông Trần Nhật T có 02 người con chung tên
Trần Thiên P – sinh ngày 07/11/2016, hiện nay bà Đỗ Thị L đang nuôi dưỡng.
Ông Trần Nhật T không có ý kiến về quyền nuôi con. Bà Đỗ Thị L xin nuôi
con chung tên Trần Thiên P – sinh ngày 07/11/2016 và cháu Thiên P có nguyện vọng
sống cùng mẹ nên căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của bà Đỗ Thị L. Đối với con chung tên Trần Thiên B – sinh ngày
15/6/2007 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử miễn xét.
5
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Đỗ Thị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Đỗ Thị L không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử miễn xét.
[7] Tại phiên tòa sau khi xem xét các tài liệu chứng cứ, đại diện Viện kiểm sát
có quan điểm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xét đề nghị của kiểm sát viên tại
phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về án phí, lệ phí. Bà Đỗ Thị L phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn
nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí trước đây theo biên lai
thu số 0014849, ngày 04/4/2025, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Quao,
tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56 và Điều 58 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị L.
Về hôn nhân: Xử cho bà Đỗ Thị L ly hôn với ông Trần Nhật T.
Về con chung: Giao cháu Trần Thiên P – sinh ngày 07/11/2016 cho bà Đỗ Thị
L tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Ông Trần Nhật T được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Không ai được phép cản trở ông thực hiện quyền này.
Các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi
con theo quy định của pháp luật.
Đối với con chung tên Trần Thiên B – sinh ngày 15/6/2007 đã trưởng thành
nên Hội đồng xét xử miễn xét.
Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không
xem xét.

6
2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Đỗ Thị L phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí trước
đây theo biên lai thu số 0014849, ngày 04/4/2025, của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự và Điều
7, Điều 7a, Điều 7b Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM/. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND tỉnh;
-VKSND cùng cấp;
-THADS;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ.
Phan Thị Thùy Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm