Bản án số 148/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 148/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 148/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳ Hợp (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 148/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Th - Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN QUỲ HỢP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 148/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26/9/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Thu Hà
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Thế Quế
Bà Hoàng Thị Đào
Thư phiên toà: Ông Phan Văn Vận Thư Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An tham gia phiên
tòa: Ông Vi Ngọc Sơn Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, ti tr s a án nhân n huyn Qu Hp, tnh
Ngh An, xét x sơ thm ng khai v án dân sự th s 95/2024/TLST-HNGĐ
ngày 17 tháng 7 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi
ly n” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 92/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 09
tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1987
Nơi đăng ký HKTT: Xóm N, xã Ch, huyện Q, tỉnh Nghệ An
Nơi ở hiện tại: Xóm S, xã Th, huyện Q, tỉnh Nghệ An (Có mặt)
Bị đơn: Anh Hà Văn Th, sinh năm 1985
Nơi cư trú: Xóm N, xã Ch, huyện Q, tỉnh Nghệ An (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn và ti biên bn ghi li khai nguyên đơn ch Nguyễn Thị
Th trình y: Chị Nguyễn Thị Th anh Văn Th kết hôn vào ngày 28/3/2011,
đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Thọ Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
Sau khi kết hôn, chị Th anh Th sống chung không hạnh phúc thường xuyên
2
xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Th sống không trách nhiệm với gia đình,
không chịu khó làm ăn mọi việc trong gia đình đều do một tay chị Th gánh vác.
Hai bên gia đình khuyên giải nhiều lần nhưng anh Th vẫn không thay đổi, dẫn đến
mâu thuẫn vợ chồng ngày thêm trầm trọng. Vợ chồng mâu thuẫn, không thể sống
chung nên tđầu năm 2022 đến nay chị Th đã đưa các con về bên ngoại sống ly thân
anh Th. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, hai bên không thể tiếp tục sống
chung nên chị Th yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị Th và anh Th được ly hôn.
Chị Th anh Th 02 người con chung Hà Phương Th, sinh ngày
29/3/2012 và Hà An N, sinh ngày 25/6/2017. Ly hôn, chị Th yêu cầu được giao nuôi
các con không yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
Chị Th và anh Th không có khoản nợ gì chung.
Đối với bị đơn anh Hà Văn Th, quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ kiện, mặc
nhận được thông báo thụ vụ án và được giao nhận giấy triệu tập, thông báo
hợp lệ nhưng anh Th không mặt để lấy lời khai, không tham gia phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải. Tại phiên toà, mặc
dù đã được giao nhận giấy triệu tập hợp lệ nhưng anh Th vắng mặt lần thứ hai không
có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp phát biểu ý kiến: Qua kiểm
sát giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên
tòa thấy rằng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định
của Bluật tố tụng Dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố
tụng Dân sự, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân Gia đình; khoản 4 điều 147, khoản 3 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội, xử: Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Th được ly hôn anh Th;
Về con chung: Giao con chung Phương Th, sinh ngày 29/3/2012 An N,
sinh ngày 25/6/2017 cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi
con chung đối với anh Th. Về tài sản: Chị Th không yêu cầu giải quyết nên đề nghị
không xem xét; Về án phí: Chị Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật được xác định trong vụ án “Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ
luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Văn Th hộ khẩu thường trú tại xóm N, Ch,
huyện Q, tỉnh Nghệ An nên ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 35, điểm a
khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Hôn nhân của chị Th anh Th hôn nhân hợp pháp, đảm bảo về điều
kiện kết hôn được đăng kết hôn đúng quy định. Sau khi kết hôn, chị Th, anh
Th sống chung không hạnh phúc mà thường xuyên xảy ra mâu thuẫntừ năm 2022
đến nay chị Th, anh Th đã sống ly thân. Qtrình giải quyết vụ án chị Th một mực
xin ly hôn anh Th, tại phiên toà chị Th vẫn cương quyết giữ nguyên yêu cầu đó. Xét
thấy hôn nhân của chị Th, anh Th lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó chấp nhận yêu cầu
của chị Th, cho chị Th được ly hôn anh Th.
Về con chung: Con chung của chị Th, anh Th cháu Phương Th
An N. Từ khi chị Th, anh Th sống ly thân đến nay, cháu Th và cháu N sống cùng chị
Th, do chị Th trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, chị Th nghề nghiệp, thu nhập ổn
định, các điều kiện đảm bảo cho việc học tập, giáo dục con phát triển lành mạnh,
cháu Th cháu Na cũng nguyện vọng được sống với m. Do đó, căn cứ quyền
lợi mọi mặt của các con chung, chấp nhận yêu cầu của chị Th, giao cháu Th cháu
N cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối
với anh Th.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Th không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[3] Đối với anh Văn Th, quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án, mặc
được giao nhận giấy triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng anh Th không mặt để lấy
lời khai, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ phiên hòa giải. Tại phiên toà, mặc đã được giao nhận giấy triệu tập hợp lệ
lần thứ 2 nhưng anh Th vắng mặt không có lý do, do đó căn cứ vào khoản 3 điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vụ án vắng mặt anh Th.
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy
định.
Vì các l trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39,
khoản 4 điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Th được ly hôn anh Hà Văn Th.
Về con chung: Giao con chung Phương Th, sinh ngày 29/3/2012
An N, sinh ngày 25/6/2017 cho chị Nguyễn Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng
10/2024 cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành. Tạm hoãn việc cấp
dưỡng nuôi con chung đối với anh Văn Th. Bên không trực tiếp nuôi con
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
quyền lợi ích của con chung, hai bên quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con và thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải chịu án phí dân sự thẩm 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng), số tiền trên được khấu trừ trong số tiền tạm ng án phí 300.000,đ
chị Nguyễn Thị Th đã nộp theo biên lai thu số 0006190 ngày 17 tháng 7 năm 2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.
Nguyên đơn quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày ktngày
tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được Bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- TAND tỉnh Nghệ An
- VKSND huyện Quỳ Hợp;
- THADS huyện Quỳ Hợp;
- UBND xã Châu Đình;
- Lưu hồ sơ.
Trƣơng Thị Thu Hà
Tải về
Bản án số 148/2024/HNGĐ-ST Bản án số 148/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 148/2024/HNGĐ-ST Bản án số 148/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất