Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 142/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 142/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 142/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12 - 3 - 2025
V/v: “Tranh chấp yêu cầu ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Dương Văn Hôm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Bửu Khánh
2. Bà Trần Ngọc Điệp
- Thư phiên toà: Thị Mỹ Nhan - Thư Toà án nhân n huyện
Giồng Riềng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Trần Thúy An - Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tán nhân dân huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý
số: 531/2024/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp yêu
cầu ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 04 tháng 02 năm 2025; giữa:
Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Kim Th, sinh năm: 1986; địa chỉ: ấp Hòa Hiệp,
xã Hòa Lợi, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm: 1983; địa chỉ: ấp Hòa Hiệp, xã Hòa
Lợi, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết tại Tòa nguyên đơn chị Lâm Thị
Kim Th trình bày: Chị và anh H tự nguyện đi đến hôn nhân vào năm 2003, có đăng
kết hôn và được y ban nhân dân Hòa Lợi, huyện Giồng Riềng chứng nhận
kết hôn. Chị và anh H chung sống với nhau đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do anh H ghen tuông cớ thường xuyên dùng những lời lẽ xúc
phạm chị, làm mất dần tình cảm gia đình, chị đã nhiều lần giải thích không kết
quả nên tháng 6/2023 giữa chị anh H đã sống ly thân đến nay. Nay xét thấy,
giữa chị anh H không thể tiếp tục chung sống hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn
với anh H.
2
Về con chung, chị Th xác định có một con chung tên Nguyễn Thế Nhật, sinh
ngày 15/4/2006. Hiện cháu Nhật đã trưởng thành, chị không yêu cầu giải quyết. V
tài sản và nợ chung, chị Th xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn H không giao nộp văn bản thể hiện ý kiến của anh
đối với các yêu cầu khởi kiện của chị Th và không có đơn yêu cầu phản tố.
Phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Giồng
Riềng:
Về trình tự thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, nguyên đơn được thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Tuy nhiên còn vi phạm thời hạn chuyển H cho viện kiểm sát nghiên
cứu. Riêng bị đơn không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình được quy
định tại Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhânViệc kết hôn giữa chị Th và anh H trên cơ sở tự nguyện
đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị hợp pháp. Chị Th cho
rằng vợ cHng chung sống đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
anh H thường xuyên ghen tuông cớ, dùng những lời lẽ xúc phạm chị, làm mất
dần tình cảm vợ cHng, đến tháng 6/2023 đã ly thân cho đến nay.
Phía anh H, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng, mphiên hòa giải tạo điều kiện cho anh chị hàn gắng nhưng anh H
vắng mặt không ý kiến trình bày, không phản đối yêu cầu của chị Th. Điều đó
chứng tỏ vợ cHng anh chđã không quan tâm chăm c, ly thân nhau trong thời
gian dài, mâu thuẫn vợ cHng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó chị Th yêu cầu ly hôn với anh
H căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm
2014
Về con chung: Cháu Nguyễn Thế Nhật, sinh ngày 15/4/2006 đã trưởng
thành nên không xem xét.
Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu nên đề nghị không xem xét.
Về án phí: Buộc đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Chị Lâm Thị Kim Th khởi kiện anh Nguyễn
Văn H yêu cầu được ly hôn nên đây tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn
được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự anh H với
cách là bị đơn trong vụ kiện, nơi trú tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự thì vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Chị Th với tư cách là nguyên đơn có đơn xin vắng mặt. Anh H với tư cách là
bị đơn trong vụ kiện. Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng đã thực hiện việc cấp
3
tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án như Thông báo thụ vụ án, thông o
phiên họp vviệc kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, Quyết
định đưa vụ án ra xét quyết định hoãn phiên Tòa trực tiếp cho anh H nhưng
không thực hiện được do anh không mặt tại nhà đi làm xa. vậy, Tòa án
đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng trên theo quy định của pháp
luật đanh H ý kiến phản Hi nhưng anh H không giao nộp văn bản thể hiện ý
kiến vắng mặt qua các lần công khai chứng cứ hòa giải, tham gia phiên Tòa
xét xử không do. vậy, Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng căn cứ quy
định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị Th và anh H.
[2] Về nội dung vụ kiện:
[2.1] Về quan hhôn nhân: Chị Th và anh H tự nguyện đi đến hôn nhân,
đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân Hòa Lợi, huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang chứng nhận kết hôn nên hôn nhân của anh chị được xem hợp pháp.
Theo sự xác định của chTh, anh chị đã không quan tâm chăm sóc, ly thân nhau
trong thời gian dài từ tháng 6/2023 đến nay, mâu thuẫn vợ cHng đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Riêng anh H không ý kiến và cũng
không giao nộp văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Th. Theo
quy định tại khoản 2 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự: Đương sự phản đối yêu
cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản phải thu thập,
cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối
đó. Nhưng anh H không giao nộp văn bản thể hiện ý kiến, không tham gia tố tụng
tại Tòa án nên xem nanh H đã mặc nhiên thừa nhận. vậy, chị Th yêu cầu
được ly hôn với anh H căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng
xét xử chấp nhận cho chị Th được ly hôn với anh H.
[2.2] Về con chung: Chị Th xác định chị anh H một con chung tên
Nguyễn Thế Nhật, sinh ngày 15/4/2006. Hiện cháu Nhật đã trưởng thành nên
không xem xét.
[2.3] Về tài sản nợ chung: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh
H cũng không ý kiến về tài sản nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem
xét. Trường hợp tranh chấp các bên quyền khởi kiện thành một vụ kiện dân
sự khác.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí; Án phí ly hôn thẩm
chị Thn phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà
chị Th đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008771 ngày 04 tháng 10
năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng. Chị Th đã nộp đủ án
phí ly hôn sơ thẩm nên không phải nộp thêm.
Vì các lẽ trên;
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 - điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 - 3 Điều 228,
Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui định về
mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí;
Căn cứ vào khoản 1 Điu 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lâm Thị Kim Th được ly hôn
với anh Nguyễn Văn H.
2. Về tài sản và nợ chung: Không xem xét do không yêu cầu.
3. Về án phí: Án phí ly hôn thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
buộc chị Lâm Thị Kim Th phải chịu nhưng khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí
chị Th đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số
0008771 ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng
Riềng. Chị Th đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm nên không phải nộp thêm.
Báo cho các đương sự biết quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày được tính kể từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Cơ quan THA huyện;
- Các đương sự;
- UBND xã;
- Lưu.
Dƣơng Văn Hôm
Tải về
Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất