Bản án số 142/2025/DSST ngày 21/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 142/2025/DSST

Tên Bản án: Bản án số 142/2025/DSST ngày 21/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 142/2025/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông L khởi kiện bà U yêu cầu mở lối đi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - CẦN THƠ
Bản án số: 142/2025/DSST
Ngày: 21/9/2025
V/v tranh chấp mở lối đi”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ toạ phiên toà: Ông Phương Văn Chính.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hồ Minh Khương.
2. Ngô Thị U Hậu.
Thư ký phiên toà: Bà Đinh Ngọc Anh Thư ký Tòa án.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Cần Thơ tham gia phiên
toà: Trần Cẩm Tú - Kiểm sát viên.
Trong ngày 21 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 2
Cần Thơ tiến hành xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 297/2024/TLST-
DS ngày 13 tháng 12 năm 2024 về việc Tranh chấp mở lối đi”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 394/2025/QĐXXST-DS ngày 06/9/2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn L, sinh năm 1971 (có mặt).
Địa chỉ: Khu vực Thới Lợi, phường PT, quận Ô Môn, thành ph Cần Thơ
(nay là Khu vực Thới Lợi, phường PT, thành phố Cần Thơ).
- Bị đơn: Trần Thị U, sinh năm 1979 (có mặt).
Địa chỉ: Khu vực Thới Lợi, phường PT, quận Ô Môn, thành ph Cần Thơ
(nay là Khu vực Thới Lợi, phường PT, thành phố Cần Thơ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Trần Văn L trình bày: Nguyên trước đây mông bà
Thị Cẩm Hồng còn sống cho ông phần đất 500m
2
(trong đó 150m
2
thổ
cư và 350m
2
đất vườn) nhưng không làm giấy tờ và ông chưa tách thửa sang tên.
Sau này thấy em Trần Thị U không chồng con hứa vậy tu tại
gia, thờ cúng ông cha mẹ nên anh chị em đồng ý cho U đứng tên căn nhà
thờ và phần đất 911m
2
thuộc thửa 351, tờ bản đồ số 7 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ CH06685. Do ông phía sau đất của bà U phần mộ ông
2
cha mẹ phía sau không lối đi ra nên ông nói với bà U tách ra cho ông
một ít diện tích để làm lối đi thì U làm giấy tay cho ông đi trên phần đất
này chiều ngang 2m, chiều dài hết thửa đất.
Gần đây do ông và U có mâu thuẫn vì thấy bà U không thờ cha mẹ nên
góp ý với U thì U giận đòi rào lại không cho ông đi, U còn đem miểng
chén, miểng ly thuỷ tinh bể vứt trên lối đi, trồng cây che qua lối đi, ông chặt
nhánh thì bà U lớn tiểng chửi ông bằng L lẽ khó nghe.
Nay ông khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết những vần đề sau:
Buộc Trần Thị U phải tách ra cho ông phần đất thổ ngang 2m, dài
75m. Tổng diện tích 150m
2
đất để làm lối đi, thuộc thửa số 351, tờ bản đồ số 7,
đất toạ lạc tại khu vực Thới Lợi, phường PT, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH06685 do UBND quận Ô
Môn cấp ngày 05/11/2015 cho bà Trần Thị U đứng tên. Qua đo đạc thực tế, nay
ông yêu cầu Trần Thị U tách cho ông phần đất với diện tích 109m
2
đất CLN
tại vị trí A theo Trích đo bản đồ địa chính số 10-2025 ngày 21/8/2025 của Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Cần Thơ để ông làm lối đi.
Bị đơn Trần Thị U trình bày: Bà chủ quyền thửa đất số 351, tờ bản
đồ số 7 diện tích 911m
2
(ODT+CLN) đất toạ lạc tại khu vực Thới Lợi, phường
PT, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Nguồn gốc thửa đất là của cha mẹ để lại,
thửa đất của bà nằm phía ngoài giáp lộ giao thông nông thôn, thửa đất ông L
đang sử dụng nằm phía sau thửa đất của bà.
không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông L, yêu cầu sử dụng
diện tích 109m
2
đất CLN tại vị trí A theo Trích đo bản đồ địa chính 10-2025
ngày 21/8/2025 để làm lối đi chung cho gia đình bà và gia đình ông L.
Trường hợp ông L muốn tách diện tích 109m
2
đất CLN để sử dụng riêng
thì bà đồng ý bán cho ông L với giá đất CLN bằng với giá Nhà nước bồi thường
1.600.000 đồng/m
2
. U yêu cầu sử dụng giá Nhà nước bồi thường
1.600.000 đồng/m
2
để làm cơ sở giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa: nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, u cầu
Trần Thị U tách cho ông phần đất để cho ông làm lối đi riêng.
Bị đơn bà Trần Thị U trình bày, bà yêu cầu được giữ lại phần đất hiện nay
đang tranh chấp để làm lối đi chung giữa gia đình bà và gia đình ông L. Trường
hợp đông L muốn lấy phần đất này để làm lối đi riêng cho gia đình ông L thì
ông L phải thối lại giá trị đất cho bà là 1.600.000 đồng/m
2
.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Cần Thơ phát biểu quan
điểm: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử những
người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định.
Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn L: Ông L yêu cầu bà
U tách cho ông phần đất diện tích đo đạc thực tế 109m
2
đất CLN tại vị trí A theo
3
Trích đo bản đồ địa chính số 10-2025 ngày 21/8/2025 của Văn phòng đăng
đất đai thành phố Cần Thơ để ông làm lối đi.
Theo tài liệu trong hồ sơ thể hiện: phần đất tranh chấp thuộc thửa đất 351,
tờ bản đồ số 7 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH06685 do
Ủy ban nhân dân quận Ô Môn cấp ngày 05/11/2015 cho bà Trần Thị U đứng tên.
Thửa đất 351 của U giáp lộ giao thông nông thôn, còn phần đất ông L đang
sử dụng vị trí ở phía sau thửa 351.
Tại khoản 1 Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các ch
sở hữu khác không hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, quyền
yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp trên
phần đất của họ….”
Theo đó, ông L cho rằng ông không lối đi ra lộ giao thông nên bà U đã
làm Tờ thỏa thuận ghi ngày 19/12/2022 về việc cho lối đi mãi mãi - BU lục số
24”, nay U cũng đồng ý cho ông L sử dụng phần đất tranh chấp tại vị trí A
diện tích 109m
2
để làm lối đi chung cho gia đình gia đình ông L. Tuy
nhiên ông L không đồng ý yêu cầu tách thửa sang tên diện tích 109m
2
cho
ông sử dụng.
Thấy rằng, hiện U người đứng tên giấy chứng nhận QSD đất
người sử dụng hợp pháp đối với thửa đất 351, quyền định đoạt đối với
thửa đất 351 của mình. Hơn nữa phần đất tại vị trí A hiện đang làm lối đi chung
cho cả 02 gia đình U gia đình ông L, nay ông yêu cầu tách thửa sang
tên cho ông sử dụng nhưng U không đồng ý, nên không căn cứ để chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lợi.
Từ các phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử:
Áp dụng Điều 254 Bộ luật dân sự 2015; Điều 166 Luật đất đai 2013.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn
tách thửa cho nguyên đơn phần đất diện tích đo đạc thực tế 109m
2
(đất CLN) tại
vị trí A theo Trích đo bản đồ địa chính số 10-2025 ngày 21/8/2025 của Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Cần Thơ.
Ghi nhận sự tự nguyện của U về việc phần đất diện tích 109m
2
vị trí A
của Trích đo bản đđịa chính số 10-2025 ngày 21/8/2025 của Văn phòng đăng
đất đai thành phố Cần Thơ lối đi chung của gia đình U gia đình ông
L.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, căn cứ kết quả được
thẩm tra công khai tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện các chứng cứ trong
hồ cho thấy tranh chấp giữa các đương sự “Tranh chấp mở lối đi” giữa
nhân với nhân. Tranh chấp y được Bộ luật dân sự, Luật đất đai điều chỉnh,
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 9 Điều 26;
Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử giải quyết vụ án đúng theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung: Thửa đất số 351, tờ bản đồ số 7, đất toạ lạc tại khu vực
Thới Lợi, phường PT, quận Ô Môn, thành phố Cần Ttheo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào sổ CH06685 do UBND quận Ô Môn cấp ngày
05/11/2015 cho Trần Thị U đứng tên. Nguồn gốc thửa đất do cha mẹ của
nguyên đơn và bị đơn để lại, phía bà Trần Thị U được cha mẹ tặng cho phần đất
phía trước giáp lgiao thông nông thôn, còn phần đất của ông Trần Văn L thì
nằm phía sau thửa đất của U. Xung quanh các thửa đất khác bao bọc không
có lối đi từ nhà ra lộ giao thông nông thôn phía trước.
Thông qua bản trích đo địa chính cũng như L trình bày của nguyên đơn
bị đơn cho thấy con đường từ lộ giao thông nông thôn đi vào nhà của ông L t
phải đi trên thửa đất 351 của bà Trần Thị U, ngoài việc đi trên thửa đất này thì
ông L không còn lối đi nào khác. Theo quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự cho
thấy trong trường hợp bất động sản bị y bọc hoàn toàn không hoặc không
đủ lối đi thì đều thể yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc mở cho mình
một lối đi.
Mặc khác, ông L yêu cầu U cừa cho ông lối đi nhưng ông không đồng
ý thối lại giá trị đất cho U.
Tuy nhiên, U vẫn thống nhất chừa lại phần đất chiều ngang 02m,
chiều dài (36,83m + 17,83m) tổng diện tích 109 m
2
, loại CLN, tại thửa 351, tờ
bản đồ số 07, đất toạ lạc tại khu vực Thới Lợi, phường PT, quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ (nay khu vực Thới Lợi, phường PT, thành phố Cần Thơ) theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH06685 do UBND quận Ô Môn
cấp ngày 05/11/2015 cho Trần Thị U đứng tên, tại vị trí A theo Trích đo bản
đồ địa chính số 10 - 2025 ngày 21/8/2025 của Văn phòng đăng đất đai thành
phố Cần Thơ để làm lối đi chung cho già đình bà và gia đình ông L.
Từ những phân tích trên và đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2
Cần Thơ căn cứ, Hội đồng xét xử không sở chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
[4] Chi phí đo đạc, thẩm định tài sản: Tổng chi phí đo đạc, thẩm định
6.253.000 đồng (Sáu triệu hai trăm năm mươi ba nghìn đồng) (làm tròn). Do yêu
cầu của nguyên đơn không được chấp nhận nên nguyên đơn phải chịu toàn bộ
chi phí đo đạc, thẩm định.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của
pháp luật.
5
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 157, 158,
227, 271 và Điều 173 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Điều 166 Điều 203 Luật đất đai năm 2013.
Điều 254 Bộ luật dân sự 2015.
Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1/ Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn L
đối với bà Trần Thị U về việc: Buộc Trần Thị U phải mở lối đi cho ông Trần
Văn L phần đất chiều ngang 02m, chiều dài (36,83m + 17,83m) tổng diện
tích 109 m
2
, loại CLN, tại thửa 351, tờ bản đồ số 07, đất toạ lạc tại khu vực Thới
Lợi, phường PT, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ (nay khu vực Thới Lợi,
phường PT, thành phCần Thơ) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào
sổ CH06685 do UBND quận Ô Môn cấp ngày 05/11/2015 cho Trần Thị U
đứng n, tại vị trí A theo Trích đo bản đồ địa chính số 102025 ngày 21/8/2025
của Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cần Thơ.
2/ Ghi nhận sự tự nguyên của Trần Thị U chừa phần đất chiều
ngang 02m, chiều dài (36,83m + 17,83m) tổng diện tích 109 m
2
, loại CLN, tại
thửa 351, tờ bản đồ số 07, đất toạ lạc tại khu vực Thới Lợi, phường PT, quận Ô
Môn, thành phố Cần Thơ (nay khu vực Thới Lợi, phường PT, thành phố Cần
Thơ) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH06685 do UBND
quận Ô n cấp ngày 05/11/2015 cho Trần Thị U đứng tên, tại vị tA theo
Trích đo bản đồ địa chính số 10–2025 ngày 21/8/2025 của Văn phòng đăng
đất đai thành phố Cần Thơ để làm lối đi chung cho gia đình của gia đình
ông Trần Văn L.
(Kèm theo bản trích đo địa chính số 10-2025 ngày 21/8/2025 của Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Cần Thơ)
Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Văn L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ pđã nộp theo biên lai thu
số 0002301 ngày 05/12/2024 của Chi cục thi hành án dân squân Ô Môn (nay
là Phòng thi hành án dân sự khu vực 2 – Cần Thơ).
Chi phí đo đạc, thẩm định: Ông Trần Văn L phải chịu 6.253.000 đồng
(Sáu triệu hai trăm năm mươi ba nghìn đồng). (Ông L đã nộp và chi xong).
Các đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
trong hạng 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được
6
niêm yết theo quy đình của pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6;
Điều 7; Điều 9 Luật thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi bổ sung một
số điều Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND KV2 Cần Thơ;
- Phòng THADS KV2 - Cần Thơ;
- TAND TP. Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phương Văn Chính
Tải về
Bản án số 142/2025/DSST Bản án số 142/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 142/2025/DSST Bản án số 142/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất