Bản án số 140/2024/DS-PT ngày 20/10/2024 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 140/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 140/2024/DS-PT ngày 20/10/2024 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 140/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hải-Huê
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 140/2024/DS-PT
Ngày 20 tháng 10 năm 2024
V/v tranh chấp quyển sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phan Công Trí.
Các Thẩm phán:
1. Bà Châu Minh Nguyệt.
2. Bà Tăng Trần Quỳnh Phương.
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Công Hậu Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Nguyễn Nguyệt Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 71/2024/TLPT-DS ngày 12 tháng
7 năm 2024;
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 05/2024/DS-ST ngày 03 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 100/2024/QĐ-PT ngày
12 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Ông Ngô Minh H, sinh năm 1955.
1.2. Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1955.
Cùng địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ngô Minh H Nguyễn Thị Đ:
Cao Thị Túy G, sinh năm 1982 (Có mặt).
Địa chỉ: Số G, đường C, Khóm G, Phường A, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu
(Văn bản uỷ quyền ngày 18/5/2023).
2. Đồng bị đơn:
2.1. Ông Ngô H1, sinh năm: 1946.
2.2. Bà Quách Thị S, sinh năm: 1954.
Cùng địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ngô H1, Quách Thị S: Hồ
Huỳnh Tố H2, sinh năm: 1982 (Có mặt).
Địa chỉ: Số D, đường L, Khóm G, Phường A, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu
(Văn bản uỷ quyền ngày 28/4/2023).
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Ngô Đức H3, sinh năm: 1972 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
3.2. Bà Mã Thị Tuyết P, sinh năm: 1979 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
3.3. Chị Ngô Mỹ N, sinh năm: 2000 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
3.4. Chị Ngô Mỹ N1, sinh năm: 2003 (Vắng mặt).
3.5. Cháu Ngô Mỹ K, sinh ngày: 17/03/2010.
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện hợp pháp của cháu Ngô Mỹ K: Anh Ngô Đức H3, sinh năm:
1972 là cha ruột (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
3.6. Chị Ngô Kim  (Đã chết và không có chồng, con).
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
3.7. Chị Ngô Kim P1, sinh năm: 1982 (Vắng mặt).
3.8. Cháu Nguyễn Thụy Cát T, sinh năm 2009.
3.9. Cháu Nguyễn Thụy Tường A, sinh năm 2011.
Cùng địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện hợp pháp của Nguyễn Thụy Cát T và Nguyễn Thụy Trường
A1: Chị Ngô Kim P1, sinh năm: 1982 – mẹ ruột (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
3.10. Bà Nguyễn Thị T1 (Vắng mặt).
Địa chỉ: K xác định được địa ch.
3.11. Bà Nguyễn Thị O (Vắng mặt).
Địa chỉ: K xác định được địa ch.
3.12. Ông Nguyễn Song A2 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
3.13. Ông Nguyễn Thanh B (Vắng mặt).
Địa chỉ: K xác định được địa ch.
3.14. Bà Nguyễn Kim H4 (Vắng mặt).
Địa chỉ: K xác định được địa ch.
3.15. Bà Nguyễn Kim A3 (Vắng mặt).
Địa chỉ: K xác định được địa ch.
3.16. Bà Trần Th T2, sinh năm 1945 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
3.17. Ông Nguyễn Văn H5 (Vắng mặt).
Địa chỉ: K xác định được địa ch.
3.18. Ông Nguyễn Thanh S1 (Vắng mặt).
Địa chỉ: K xác định được địa ch.
3.19. Bà Nguyễn Ngọc G1 (Vắng mặt)
3
Địa chỉ: Không xác định được địa chỉ.
3.20. Ủy ban nhân dân huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
Trụ sở: Ấp Thị Trấn A, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Văn L, chức vụ: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện H. Người đại diện theo ủy quyền: Lâm Thị Tuyết T3, chức
vụ: Phó Trưởng Phòng Tài nguyên Môi trường huyện H (Văn bản uỷ quyền
ngày 22/9/2023)(Vắng mặt).
- Người kháng cáo: Ông Ngô Minh H, Nguyễn ThĐ nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện ngày 16/3/2023, ông Ngô Minh H, bà Nguyễn Thị Đ
nguyên đơn, trong quá trình giải quyết do người đại diện theo y quyền Cao
Thị Túy G trình bày: Phần đất đang tranh chấp có nguồn gốc của cha mẹ vợ ông
Ngô Minh H là cụ Nguyễn Văn H6 cụ Mai Thị N2 khai phá; cụ H6 chết năm
2004 cụ N2 chết năm 2018 và 02 cụ với nhau 07 người con gồm Nguyễn
Thị T1, Nguyễn Thị Đ, Nguyễn Thị O, Nguyễn Song A2, Nguyễn Thanh B,
Nguyễn Kim H4, Nguyễn Kim A3. Sau đó, cụ H6 chung sống với cụ Trần Thị
T2 03 người con Nguyễn Thanh S1, Nguyễn Việt H7, Nguyễn Ngọc G1.
Năm 1992, cụ H6 cụ N2 tặng cho đất cho vchồng ông Ngô Minh H
Nguyễn Thị Đ; vchồng ông H sử dụng đất để cất nhà ở và đào ao nuôi từ năm
1992. Đến cuối năm 2001, đầu năm 2002, ông H dỡ nhà về S ở nên để đất trống.
Ông H6 N2 nhiều đất, năm 2000, cụ H6 chuyển nhượng cho ông Ngô
H1 diện tích đất 516 m
2
;
cụ H6 không có chuyển nhượng cho ông Ngô Huê P2 đất
đã tặng cho vợ chồng ông H; phần đất ông Ngô Huê N3 chuyển nhượng của cụ
H6 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông Ngô H1 với diện tích
516 m
2
. Tuy nhiên, ông Ngô H1 chiếm dụng diện tích đất 157,65 m
2
của vợ chồng
ông H. Đến năm 2015, ông H mới biết việc ông Ngô H1 chiếm dụng đất xảy
ra tranh chấp cho đến nay. Ông Ngô Minh H Nguyễn Thị Đ yêu cầu vợ
chồng ông Ngô H1 trả lại diện tích đất theo đo đạc thực tế là 157,65 m
2
nhưng
bằng giá trị thành tiền là 1.644.496.923 đồng, ông Ngô H1 đã cất nhà kiên cố
trên phần đất tranh chấp. (ông H, Đ không yêu cầu đo đạc, định giá lại phần
đất tranh chấp mà yêu cầu vào kết quả đã đo đạc trước đây và giá đất đã được áp
dụng khi xét xử sơ thẩm và phúc thẩm).
* Theo ông Ngô H1 Quách Thị S là b đơn, do người đại diện theo ủy
quyền bà Hồ Huỳnh Tố H2 trình bày: Nguồn gốc phần đất tranh chấp là của ông
Ngô H1 Quách Thị S nhận chuyển nhượng của cụ Nguyễn Văn H6 cụ
Trần Thị T2 (Cha mẹ vcủa ông Ngô Minh H) vào ngày 08/10/2000 với diện tích
là toàn bộ phần đất của cụ H6 và cT2 bao gồm nhà, đất thổ cư, đất vườn tạp, ao
đìa với giá chuyển nhượng là 130.000.000 đồng. Sau khi trả tiền chuyển nhượng
đất cho cụ H6, cụ H6 đã giao đất cho ông H1 và bà S sử dụng. Khi giao đất giữa
hai bên không đo đạc thực tế, nhưng cụ H6 đã giao toàn bộ diện tích đất được bao
quanh bằng dây hàng rào (bao gồm diện tích 02 thửa đất theo Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất 516m
2
phần đất quy hoạch làm con lộ dân sinh 171,4 m
2
).
Còn diện tích đất ghi trong Hợp đồng 516 m
2
là theo diện tích của số thửa đất, tờ
4
bản đồ cụ H6 được cấp theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời
các bên giáp ranh với phần đất mà cụ H6 bán cho ông H1 đều ký giáp ranh.
Còn vcăn nhà của ông H nằm trong phần đất cụ H6 chuyển nhượng
cho ông H1 lúc đó ông H không đất nên cụ H6 cho nhờ trên phần đất
của cụ H6 chuyển nhượng cho ông H1. Sau khi cụ H6 nhận đủ tiền của ông H1,
khoảng 2 đến 3 tháng sau cụ H6, ông H dỡ nhà đi trả lại phần đất cho ông H1, ông
H chuyển hộ khẩu đến ấp thị trấn A, thị trấn H để sinh sống. Sau khi nhận chuyển
nhượng đất vào năm 2002, ông H1 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với phần đất này với diện tích 516m
2
(đã trừ đi phần đất do quy hoạch
lộ dân sinh phía sau mặt hậu của thửa đất).
Đến năm 2015, Nhà nước không làm lộ dân sinh Nhà nước cấp quyền
sử dụng đất cho người dân đối với phần đất đã quy hoạch này thì ông H1 đã đăng
cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng hiện trạng sử dụng
đất cụ NVăn H8 Trần Thị T2 bán cho ông H1 với tổng diện tích sử dụng
là 676,1m
2
và đã được Ủy ban nhân dân huyện H cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ ông Ngô H1 o ngày 06/02/2015. Thực tế phần đất mà gia đình
ông H1 quản lý sử dụng đã mua trên hiện trạng mà ông cụ Nguyễn Văn H6 và cụ
Trần Thị T2 bán cho ông H1 là 687,4m
2
(bao gồm 516m
2
và 157,65m
2
). Phần đất
ông H khởi kiện 157,65 m
2
thuộc một phần thửa 03, 21 tờ bản đồ số 52 nằm
phía trước giáp Quốc Lộ A, còn phần đất ông H1 cấp đổi tăng thêm từ con lộ dân
sinh được cấp phía sau thửa đất, chứ ông H1 không chiếm đất của ông H diện
tích thửa đất mới tăng thêm như trình bày của ông H. vậy, trước yêu cầu của
vợ chồng ông H đòi ông H1bà S trả diện tích đất theo đo đạc thực tế là 157,65
m
2
nhưng bằng giá trị thành tiền là 1.644.496.923 đồng thì ông H1 bà S không
đồng ý.
Theo Ủy ban nhân dân huyện H, tỉnh Bạc Liêu là người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan trình bày: Phần đất của hộ ông Ngô H1 được cấp Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất vào ngày 21/10/2002 với diện tích là 516m
2
( trong đó thửa 21
diện tích 369m
2
thửa 03 147m
2
, thuộc tờ bản đồ s52). Vào thời điểm cấp
Giấy chứng nhận QSD đất cho hộ ông Ngô H1 năm 2002 tại các thửa đất số 21,
số 03, tờ bản đồ số 52 thì phía giáp ranh hướng Bắc các thửa đất này Nhà nước
quy hoạch lộ dân sinh (quy hoạch xây dựng). Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất năm 2002, hộ ông H1 cấp đổi lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất vào năm 2015. Diện tích đất khi được cấp đổi năm 2015 so với
diện tích đất được cấp năm 2002 có thay đổi là diện tích có tăng thêm cụ thể là:
Thửa 21 diện tích là 425,6m
2
thửa 03 là 250,5m
2
, thuộc tờ bản đồ số 52. Như
vậy, tổng diện tích tăng thêm của 02 thửa 160,1m
2
so với Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất năm 2002. Theo nội dung Công văn số 67 ngày 04/5/2021 của
Phòng T là do phần đất này trước đây ông Ngô Huê N3 chuyển nhượng của ông
Nguyễn Văn H6 Trần Thị T2. Đến năm 2015, Nhà nước không còn quy
hoạch lộ dân sinh phía sau hậu đất nữa nên trong quá trình cấp đổi lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì ông H1 chỉ định lại ranh giới các thửa đất cho
quan chuyên môn tiến hành đo đạc thực tế lại toàn bộ phần đất của gia đình ông
H1 đang quản sử dụng sự chứng kiến xác nhận của các hộ sử dụng đất
5
liền kề với thửa đất hộ ông Ngô H1 (do UBND thị trấn H thực hiện và được Chi
nhánh Văn phòng đăng ký thẩm tra xác nhận đủ điều kiện cấp đổi). Đối với phần
diện tích đất tăng thêm 160,1m
2
khi được cấp đổi thì phía ông Ngô H1 cũng đã
thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định pháp luật. Về trình tự,
thủ tục cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Ngô H1 thì
theo Công văn số 67 ngày 04/5/2021 của Phòng T; Căn cứ vào Điều 76 Nghị định
43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì việc cấp đổi lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của hộ ông Ngô H1 là hoàn toàn đúng trình tự, thtục quy
định.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 05/2024/DS-ST ngày 03
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Minh H, bà Nguyễn Thị
Đ đối với ông Ngô H1 và bà Quách Thị S đòi diện tích đất 157,65 m
2
, đất tọa lạc
tại ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu trị giá thành tiền 1.644.496.923
đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền
kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 15 tháng 5 năm 2024, nguyên đơn ông Ngô Minh H, bà Nguyễn Thị
Đ kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm sửa toàn bộ Bản án sơ thẩm số 05/2024/DS-
ST ngày 03 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc
Liêu.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Ngô Minh H, Nguyễn Thị Đ nguyên
đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tại phiên tòa:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ đến khi xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử; Thư các đương sự thực hiện đúng
các quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của nguyên đơn, ginguyên Bản án dân ssơ thẩm số 05/2024/DS-ST
ngày 03 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Đương sự phải chịu án phí dân sự theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của đương sự ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo luận, nghị
án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vtố tụng: Xét đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Ngô Minh H,
Nguyễn Thị Đ hợp lệ. Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu thụ giải quyết vụ án
6
theo trình tự phúc thẩm, theo quy định tại Điều 272, Điều 273, Điều 276 và Điều
285 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Vnội dung ván: Nguyên đơn yêu cầu bđơn trả diện tích đất theo đo
đạc thực tế ngày 21/8/2019 157,65m
2
, đất tọa lạc tại ấp thị trấn B, thị trấn H,
huyện H, Bạc Liêu (nhưng yêu cầu trả giá trị thành tiền).
[3] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Ngô Minh H, bà Nguyễn Thị Đ:
[3.1] Xét về nguồn gốc đất, sử dụng quá trình cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất:
Vị tđất nguyên đơn tranh chấp nằm trong một phần thửa 21, thửa số 3, tờ
bản đồ số 52 nguyên đơn cho rằng đã được cụ H6 cho vào năm 1992 nhưng
nguyên đơn không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh. Nguyên đơn
xác định vtrí đất bị đơn lấn chiếm phần đất tiếp giáp gần với Quốc lộ A , tại thửa
21 chiều ngang 2,5m, chiều dài 40m, thửa số 03 chiều ngang 06m, dài 7m.
Bị đơn xác định nguồn gốc đất là nhận chuyển nhượng của cụ H6. Từ khi
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2002 đến năm 2015 chiều rộng
mặt tiền và mặt hậu thửa 21 không có sự thay đổi.
Ngoài ra, theo sơ đồ hiện trạng thửa đất tranh chấp của ông H1 nhận chuyển
nhượng không thể hiện diện tích đất trống nằm trong ranh quy hoạch chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như nguyên đơn trình bày. Cũng theo
Công văn số 67/TNMT ngày 04/5/2021 của Phòng Tài nguyên Môi trường
huyện H, tỉnh Bạc Liêu (bút lục 426-427) cung cấp: Diện tích đất tăng thêm khi
cấp đổi quyền sử dụng đất vào năm 2015 do Nhà nước không còn quy hoạch lộ
dân sinh phía sau mặt hậu của đất, chứ không phải diện tích tăng lênphần mặt
trước tiếp giáp gần với quốc lộ ông H đang tranh chấp; diện tích đất tranh chấp
bị đơn cũng sử dụng ổn định từ lúc nhận chuyển nhượng từ cụ H6 và đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Tại phiên toà phúc thẩm, nguyên đơn không cung cấp được chứng cứ nào
khác làm thay đổi bản chất vụ án.
[3.2] Từ những phân tích trên, cấp sơ thẩm đã không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, không có cơ sở chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của nguyên đơn, giữ nguyên Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Hoà
Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Các phần khác của bản ánthẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị đã có
hiệu lực pháp luật.
[4] Các quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn cứ, nên
được chấp nhận toàn bộ.
[5] Về án phí phúc thẩm: Nguyên đơn ông Ngô Minh H, bà Nguyễn Thị Đ
được miễn nộp 300.000 đồng, do nguyên đơn người cao tuổi đơn xin
7
miễn án phí (bút lục 1033), theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14,
khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 9 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1, 2
Điều 228, Điều 147, Điều 148, Điều 157, Điều 158, Điều 165 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 166 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 202, 203 của Luật Đất đai
năm 2013; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 2
Điều 26, điểm a khoản 2 Điều 27, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 về án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Ngô Minh H, bà Nguyễn
Thị Đ.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 05/2024/DS-ST ngày 03 tháng 5
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Minh H, Nguyễn
Thị Đ đối với ông Ngô H1 và bà Quách Thị S đòi diện tích đất 157,65 m
2
, đất tọa
lạc tại ấp T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Bạc Liêu trị giá thành tiền là 1.644.496.923
đồng (Một tỷ sáu trăm bốn mươi bốn triệu bốn trăm chín mươi sáu ngàn chín trăm
hai mươi ba đồng).
2. Chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định và định giá tài sản ông Ngô
Minh H Nguyễn Thị Đ phải chịu 14.250.000 đồng (Mười bốn triệu hai trăm
năm mươi ngàn đồng). Ông H đã dự nộp và chi xong 13.950.000 đồng (Mười ba
triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng); ông H1, S đã sự nộp chi xong 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng). Buộc ông H và Đ nghĩa vụ hoàn lại cho ông H1,
bà S 300.000 đng (Ba trăm ngàn đồng).
3. Án phí dân sự:
Ông Ngô Minh H, Nguyễn Thị Đ được miễn nộp 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) án phí sơ thẩm.
Ông Ngô Minh H, Nguyễn Thị Đ được miễn nộp 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) án phí phúc thẩm.
8
Ông Ngô Minh H đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
tại Biên lai thu số 0010229 ngày 05 tháng 10 năm 2020 của Chi Cục Thi hành án
dân sự huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu được hoàn lại 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng).
5. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu; (Đã ký)
- TAND huyện Hoà Bình;
- CCTHADS huyện Hoà Bình;
-Cục THADS tỉnh Bạc Liêu;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
Lê Phan Công Trí
Tải về
Bản án số 140/2024/DS-PT Bản án số 140/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 140/2024/DS-PT Bản án số 140/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất