Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lai Châu, tỉnh Lai Châu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lai Châu, tỉnh Lai Châu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lai Châu, tỉnh Lai Châu |
| Số hiệu: | 14/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Điêu Thị T và Sắn Cắm H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1 - LC
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24-9-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - LC
- H phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thị Nga
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Quốc Huy
2. Bà Hà Thị Liên
- Thư ký phiên toà: Ông Lý Văn Thắng - Thư ký Toà án nhân dân khu
vực 1 - LC.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vưc 1 - LC tham gia phiên toà:
Bà Lâm Thảo Yến, Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân khu vực 1 - LC xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 118/2025/TLST-HNGĐ, ngày 12
tháng 5 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐXX-ST ngày 29/8/2025, Quyết định hoãn
phiên tòa số 11/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15/9/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Điêu Thị T, sinh năm: 1987
Nơi ĐKHKTT: Tổ 25, phường Đông Phong, H phố LC, tỉnh LC nay là
phường Tân Phong, tỉnh LC;
Chỗ ở hiện nay: Tổ dân phố Tả Sin Chải, phường Tân Phong, tỉnh LC
(có mặt).
2. Bị đơn: Anh Sắn Cắm H, sinh năm: 1986.
Nơi ĐKHKTT: Tổ 25, phường Đông Phong, H phố LC, tỉnh LC nay là
phường Tân Phong, tỉnh LC;
Chỗ ở hiện nay: Tổ dân phố Tả Sin Chải, phường Tân Phong, tỉnh LC
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
* Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn và lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Điêu Thị T trình bày:
Chị và anh Sắn Cắm H kết hôn ngày 15/5/2006 tại Uỷ ban nhân dân
phường Sông Đà, thị xã Mường Lay, tỉnh D nay là phường Mường Lay, tỉnh
D, anh chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Quá trình chung sống chị và anh H
chung sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung,
anh H còn mắc tệ nạn ma túy nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn,
cãi chửi nhau, không có sự tôn trọng nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã rất cố gắng
khắc phục, nhưng không có kết quả. Hiện nay chị và anh H vẫn sống chung
một nhà nhưng không ai quan tâm đến ai. Nay chị T nhận thấy tình cảm giữa
chị và anh H khó có thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T
đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Sắn Cắm H.
Về con chung: Chị và anh Sắn Cắm H có 02 con chung là Sắn Cắm Hải
Y, sinh ngày 23/3/2008 và Sắn Đức A, sinh ngày 20/11/2015. Khi ly hôn, chị có
nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cả
hai con chung cho đến khi hai con chung H niên (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Điêu Thị T không yêu cầu anh H
phải cấp dưỡng nuôi hai con chung.
Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Chị Điêu Thị T không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 25/8/2025, Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ, chị T thay đổi ý kiến về việc nuôi con chung. Khi ly hôn
chị có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục cháu Sắn Cắm Hải Y, sinh ngày 23/3/2008 cho đến khi con chung H niên
(đủ 18 tuổi). Còn cháu Sắn Đức A, sinh ngày 20/11/2015 sẽ do anh Sắn Cắm H
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi con chung
H niên (đủ 18 tuổi).
* Tại biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh
Sắn Cắm H trình bày:
Anh và chị Điêu Thị T kết hôn ngày 15/5/2006 tại Uỷ ban nhân dân
phường Sông Đà, thị xã Mường Lay, tỉnh D nay là phường Mường Lay, tỉnh
D, anh chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Quá trình chung sống anh và chị T
chung sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung.
Mâu thuẫn vợ chồng đã rất cố gắng khắc phục, nhưng không có kết quả. Hiện
nay anh và chị T vẫn sống chung một nhà nhưng không ai quan tâm đến ai.
Nay anh nhận thấy tình cảm giữa anh và chị T khó có thể hàn gắn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên chị T đề nghị ly hôn anh nhất trí.
3
Về con chung: Anh và chị Điêu Thị T có 02 con chung là Sắn Cắm Hải
Y, sinh ngày 23/3/2008 và Sắn Đức A, sinh ngày 20/11/2015. Khi ly hôn, anh có
nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con
chung Sắn Đức A cho đến khi con chung H niên (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Sắn Cắm H không yêu cầu chị T
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Anh Sắn Cắm H không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, lời khai của cháu Sắn Cắm Hải Y và
cháu Sắn Đức A có khai: Bố mẹ cháu có to tiếng với nhau và nguyện vọng của
các cháu là đều muốn được ở với mẹ, vì mẹ quan tâm, chăm sóc đến cuộc sống
cũng như việc học hành của các cháu tốt hơn.
* Kết quả xác minh tại nơi cư trú và tại Công an phường Tân Phong,
tỉnh LC nơi anh Sắn Cắm H và chị Điêu Thị T cư trú thể hiện: anh Sắn Cắm H
hiện đang bị áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái pháp chất ma túy
theo quyết định số 27/QĐ-UBND, ngày 18/02/2025 của Ủy ban nhân dân
phường Đông Phong, thành phố LC, tỉnh LC nay là Ủy ban nhân dân phường
Tân Phong, tỉnh LC.
* Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 - LC có ý kiến
về thủ tục tố tụng như sau: Quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán đã chấp hành
đúng các quy định của pháp luật về nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán được
phân công, tiến hành thụ lý vụ án đúng trình tự, thủ tục và gửi thông báo thụ lý
vụ án đúng thời hạn quy định; xác định đúng tư cách tố tụng của đương sự; T
thập chứng cứ khách quan, công khai; ra quyết định xét xử và chuyển hồ sơ
cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng thời hạn luật định; việc cấp, tống đạt văn
bản tố tụng đảm bảo. Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của pháp
luật về nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Hội đồng xét xử đã xét xử vụ án
đúng nguyên tắc, H phần. Nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân
thủ đúng quy định của pháp luật quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân
sự. Bị đơn không tuân thủ đúng quy định của pháp luật quy định tại Điều 70,
72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự,
Luật TTHC, Luật tư pháp người chưa H niên, Luật phá sản và Luật hòa giải đối
thoại tại Tòa án theo Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội; các
Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
4
ban Thường vụ Quốc hội về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án:
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn cho chị Điêu Thị T được ly hôn anh Sắn Cắm H.
Về con chung:
Giao cho chị Điêu Thị T là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục con chung cháu Sắn Cắm Hải Y, sinh ngày 23/3/2008 cho
đến khi con chung H niên (đủ 18 tuổi).
Giao cho anh Sắn Cắm H là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục con chung cháu Sắn Đức A, sinh ngày 20/11/2015 cho đến
khi con chung H niên (đủ 18 tuổi).
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Điêu Thị T và anh Sắn Cắm H đều
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Anh Sắn Cắm H và chị Điêu
Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị Điêu Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ
án Hôn nhân và gia đình giữa nguyên đơn chị Điêu Thị T và bị đơn anh Sắn
Cắm H có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ 25, phường Đông Phong, H
phố LC, tỉnh LC nay là phường Tân Phong, tỉnh LC theo quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân
sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa H niên, Luật phá sản và
Luật hòa giải đối thoại tại Tòa án theo Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025
của Quốc hội. Do đó, vụ án Tộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân H
phố LC, tỉnh LC nay là Tòa án nhân dân khu vực 1 – LC.
[2] Về tố tụng: Bị đơn anh Sắn Cắm H đã được triệu tập đến phiên tòa
hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
anh Sắn Cắm H.
5
[3] Về quan hệ hôn nhân: Ngày 15/5/2006 chị Điêu Thị T kết hôn với
anh Sắn Cắm H, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Sông Đà, thị
xã Mường Lay, tỉnh D nay là phường Mường Lay, tỉnh D, anh chị kết hôn trên
cơ sở tự nguyện. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa hai anh chị là quan hệ hôn
nhân hợp pháp. Quá trình chung sống anh chị xảy ra mâu thuẫn do tính tình vợ
chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, dẫn tới vợ chồng xảy ra cãi
nhau. Quá trình giải quyết vụ án, anh H có lời khai thừa thừa nhận trong cuộc
sống vợ chồng, anh chị có xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Tuy nhiên anh H vắng mặt tại
phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tại các phiên tòa
xét xử không có lý do, qua đó thể hiện anh H không quan tâm đến việc hàn gắn
lại tình cảm vợ chồng. Điều này chứng tỏ cuộc sống vợ chồng giữa anh H và
chị T là có mâu Tẫn và kết quả xác minh của Tòa án ngày 25/8/2025 tại tổ dân
phố 25, phường Tân Phong, tỉnh LC và Công an phường Tân Phong, tỉnh LC
nơi anh H và chị T cư trú thể hiện: anh Sắn Cắm H hiện đang bị áp dụng biện
pháp quản lý người sử dụng trái pháp chất ma túy theo quyết định số 27/QĐ-
UBND, ngày 18/02/2025 của Ủy ban nhân dân phường Đông Phong, H phố
LC, tỉnh LC nay là Ủy ban nhân dân phường Tân Phong, tỉnh LC. Như vậy thể
hiện tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó,
căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng
xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị T về việc xin ly hôn với anh Sắn Cắm H.
[4] Về con chung: Chị Điêu Thị T và Sắn Cắm H có 02 con chung là
cháu Sắn Cắm Hải Yến, sinh ngày 23/3/2008 và cháu Sắn Đức A, sinh ngày
20/11/2015. Khi ly hôn, chị T có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung cháu Sắn Cắm Hải Y cho đến khi con
chung H niên (đủ 18 tuổi). Anh H có nguyện vọng được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung cháu Sắn Đức A cho đến khi con
chung H niên (đủ 18 tuổi). Hội đồng xét xử xét thấy: Chị T và anh H đều làm
công việc tự do, chị T bán hàng ở chợ đầu mối, còn anh H làm nghề lái xe,
theo lời khai của cả hai anh chị thì T nhập của chị T khoảng 20.000.000
đồng/tháng, anh H T nhập khoảng 18.000.000 đồng/tháng, Tòa án lấy lời khai
của cháu Sắn Cắm Hải Y và cháu Sắn Đức A thì nguyện vọng của các cháu là
đều muốn được ở với mẹ. Xét về điều kiện, hoàn cảnh thực tế của cả anh H và
chị T thì cả hai anh chị đều đảm bảo tốt điều kiện về mọi mặt của các con, hơn
nữa anh H cũng có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục con chung cháu Sắn Đức A, chị T cũng có nguyện vọng
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung cháu
Sắn Cắm Hải Y. Do đó Hội đồng xét xử cần chấp nhận nguyện vọng của chị T
và anh H về việc nuôi con chung. Vì vậy cần giao cho chị Điêu Thị T là người
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung là cháu Sắn
Cắm Hải Y, sinh ngày 23/3/2008 cho đến khi con chung H niên (đủ 18 tuổi);
6
Giao cho anh Sắn Cắm H là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục con chung là cháu Sắn Đức A, sinh ngày 20/11/2015 cho đến khi
con chung H niên (đủ 18 tuổi).
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở là phù hợp với Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
* Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Điêu Thị T và anh Sắn Cắm H đều
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt vấn
đề giải quyết.
[5] Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Chị Điêu Thị T và anh
Sắn Cắm H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Điêu Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
[7] Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy quan điểm của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 - LC là có căn cứ cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Điều 271, 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố
tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa H niên, Luật phá
sản và Luật hòa giải đối thoại tại Tòa án theo Luật số 85/2025/QH15 ngày
25/6/2025 của Quốc hội; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Điêu Thị
T.
[1] Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Điêu Thị T được ly hôn anh Sắn Cắm
H.
[2] Việc nuôi con:
Giao cho chị Điêu Thị T là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục con chung cháu Sắn Cắm Hải Y, sinh ngày 23/3/2008 cho
đến khi con chung H niên (đủ 18 tuổi).
7
Giao cho anh Sắn Cắm H là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục con chung cháu Sắn Đức A, sinh ngày 20/11/2015 cho đến
khi con chung H niên (đủ 18 tuổi).
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Điêu Thị T và anh Sắn Cắm H không
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
[3] Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Chị Điêu Thị T và anh
Sắn Cắm H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về án phí: Chị Điêu Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai T tạm ứng án phí số
0001351 ngày 12/5/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự H phố LC, tỉnh LC nay
là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 1 – LC. Chị Điêu Thị T đã nộp đủ án phí
dân sự sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo lên Tòa án
cấp trên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyen án, bị đơn vắng mặt có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh LC;
- VKSND khu vực 1 - LC;
- Phòng THADS khu vực 1-
LC;
- UBND phường Tân Phong,
tỉnh LC;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Nga
8
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Thị Nga
9
10
11
12
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh LC;
- VKSND tỉnh LC;
- VKSND TP. LC;
- Chi cục THADS TP.LC;
- UBND thị trấn Sìn hồ,
huyện Sìn Hồ, tỉnh LC;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Nga
13
14
15
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm