Bản án số 39/2025/HNGĐ-PT ngày 11/11/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 39/2025/HNGĐ-PT ngày 11/11/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 39/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/11/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 39/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 11 11 2025
V/v: Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Y Phi Kbuôr
Các Thẩm phán: Bà Đinh Thị Tuyết, bà Đặng Thị Thu Hằng
- Thư ghi biên bản phiên tòa: Đỗ Thị Minh Chi -
Thư ký viên TAND
tỉnh Đắk Lắk.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đắk Lk tham gia phiên tòa:
Trương Thị Thu Thu Kim sát viên.
Ngày 11 tháng 11 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 45/2025/TLPT-HNngày
06/10/2025 về việc “Ly hôn”. Do Bản án thẩm số 06/2025/HNGĐ-ST ngày
07/8/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đắk Lắk bị kháng cáo, kháng nghị; Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2025/QĐXXPT-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị L, sinh năm 1971 (có mặt); Địa chỉ: Tổ dân phố 2,
xã K, tỉnh Đắk Lắk;
- Bị đơn: Ông Văn Q, sinh năm 1969 (có mặt); Địa chỉ: Tổ dân phố 2,
K, tỉnh Đắk Lắk.
* Người kng cáo: Bà Trần Thị L.
* Người kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 Đắk
Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện quá trình tham gia tố tụng, Trần Thị L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Khoảng năm 1998, tôi ông Văn Q chung sống
với nhau trên tinh thần tự nguyện yêu thương nhau, nhưng đến năm 2018 mới tiến
hành đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn K, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (nay là UBND
K, tỉnh Đắk Lắk) theo quy định.
2
Cuộc sống chung hạnh phúc trong một thời gian thì đến năm 2022 hai vợ chồng
phát sinh mâu thuẫn, lý do ông Q không quan tâm chăm sóc vợ, cuộc sống không có
tiếng nói chung trong một thời gian dài, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm. Nay xét
thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi yêu
cầu Tòa án giải quyết cho tôi ly hôn với ông Q.
- Về con chung: Chúng tôi không có con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Võ Văn Q trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Khoảng năm 1996 tôi bà Trần Thị L tự nguyện về
chung sống với nhau, đến tháng 11/2018 thì tiến hành đăng ký kết hôn tại UBND thị
trấn K, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (nay là UBND xã K, tỉnh Đắk Lắk).
Hai người chung sống hạnh phúc cho đến nay, không phát sinh mâu thuẫn gì,
hiện tại vợ chồng vẫn chung sống cùng nhau. Nay bà L xin ly hôn, theo L tôi
không quan tâm chăm sóc vợ, vợ chồng không có tiếng nói chung thì tôi không đồng
ý tôi vẫn còn thương vợ, tôi cũng không biết do sao L lại ly hôn với tôi.
Do đó tôi không đồng ý lyn theo yêu cầu của bà L.
- Về con chung: Chúng tôi không có con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 06/2025/HNGĐ-ST ngày
07/8/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đắk Lắk, đã quyết định:
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của Trần Thị L đối với
ông Võ Văn Q.
[2] Về tài sản chung, nợ chung: Do yêu cầu ly hôn không được chấp nhận nên
không đặt ra xem xét.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên ván phí quyền kháng cáo của các
đương sự theo quy định của pháp luật.
3
Cùng ngày 20/8/2025, nguyên đơn bà Trần Thị L đơn kháng cáo Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 – Đắk Lắk đã ban hành Quyết định kháng
nghị phúc thẩm số 01/-VKS-HNGĐ, đề nghị Toà án cấp phúc thẩm sửa Bản án
sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L, cho bà L được ly hôn với
ông Quang.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và nội
dung kháng cáo; Đại diện Viện kiểm sát giữ nguyên nội dung kháng nghị; bđơn giữ
nguyên quan điểm đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của nguyên
đơn và kháng nghị của Viện kiểm sát.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư Tòa án
cũng như các đương sự trong vụ án đã thực hiện đúng với quy định của Bộ luật T
tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hi đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 2 Điều
308 và Điều 309 Bộ luật T tụng dân sự năm 2015:
+ Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Trần Thị L Quyết định kháng
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 – Đắk Lắk;
+ Sửa Bản án sơ thẩm số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 07/8/2025 của Tòa án nhân
dân khu vực 10 - Đắk Lắk: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Trần Thị
L với ông Võ Văn Q
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồvụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Đơn kháng cáo của nguyên đơn được nộp trong thời hạn luật định và đóng tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm nên hợp lệ. vậy, Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải
quyết theo trình tự phúc thẩm phù hợp. Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp
phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện đơn kháng cáo; Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Đắk Lắk Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 Đắk Lắk không rút
kháng nghị. Đồng thời, các đương sự không tự hòa giải được với nhau về việc giải
quyết vụ án và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
4
[2] Xét nội dung đơn kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị L và Quyết định
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 – Đắk Lắk, Hội đồng
xét xử phúc thẩm, xét thấy:
Tại các biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, b
đơn ông Quang nhiều lần cho rằng ông Q L nhiều mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm trong thời kỳ hôn nhân nhưng ông Q không đồng ý ly hôn do cả hai người
không thoả thuận được với nhau về việc phân chia tài sản.
Ngoài ra, bà L trình bày mặc dù cả hai vợ chồng vẫn sống cùng nhà nhưng mỗi
người đều sinh hoạt riêng; trong thời gian L btai biến phải điều trị Bệnh viện
thì ông Q không quan tâm, chăm sóc mà bỏ mặc cho con gái riêng của bà L. Sau khi
vụ án được xét xử thẩm, L cho rằng ông Q còn mối quan htình cảm với
người phụ nữ khác L đã cung cấp tình tiết mới của vụ án là 01 USB chứa
file ghi âm cuộc gọi của ông Quang với người phụ nữ này.
Như vậy, việc ông Q cho rằng ông vẫn còn tình cảm với L là mâu thuẫn với
lời khai của ông Q, bà L cũng như các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Tại phiên toà phúc thẩm, Hội đồng xét xử đã cho tạm ngừng phiên toà 15 phút
để ông Q L trao đổi, hoà giải với nhau nhưng do ông Q không thuyết phục được
L rút đơn xin ly hôn để vợ chồng đoàn tụ nên ông Q trình bày mong muốn được
L chia một ít tài sản đất, để ông Q chỗ nương tựa cũng như có vốn làm ăn.
Bà L đồng ý với yêu cầu này của ông Q.
Do đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy, trong thời khôn nhân với bà L
thì ông Q đã không thực hiện đúng nghĩa vụ của người chồng; cuộc sống hôn nhân
của ông Q, L không còn hạnh phúc; mục đích hôn nhân không đạt được; các
bên không còn quan tâm và chăm sóc lẫn nhau; theo bà L thì việc ông Q không đồng
ý ly n là do L không đồng ý chia tài sản cho ông Q chkhông phải do ông Q
còn tình cảm với bà L.
Từ những phân ch, nhận định nêu trên, Hội đồng xét x phúc thẩm xét thấy
kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị L và Quyết định kháng nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân khu vc 10 Đắk Lắk sở để chấp nhận cho bà L
được ly hôn với ông Q.
[3] Về con chung: Các đương skhông con chung nên Hội đồng xét xử
phúc thẩm không xem xét.
5
[4] Về tài sản chung và nợ chung:c đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét, nếu sau này tranh chấp thì sẽ được giải
quyết bằng vụ án dân sự khác nếu các đương sự có yêu cầu.
[5] Về án phí: Do đơn kháng cáo được chấp nhận nên nguyên đơn bà Trần Thị
L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đối với yêu cầu xin ly
hôn và không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
- Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Trần Thị L;
- Chấp nhận Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 01/QĐ-VKS-HNGĐ ngày
28/8/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 – Đắk Lắk;
- Sửa một phần Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm s06/2025/HNGĐ-ST
ngày 07/8/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đắk Lắk;
[2] Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản
1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng các Điều 51; Điều 53 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014;
- Áp dụng Nghị quyết s 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[2.1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị L:
- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị L được ly hôn với ông n Q.
- V con chung: Các đương s không có con chung nên Toà án không xem xét.
- V tài sn chung n chung: Các đương s không yêu cu gii quyết nên
Toà án không đặt ra xem xét, gii quyết.
[2.2] V án phí:
Nguyên đơn Trần Thị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án
phí hôn nhân gia đình thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0012083 ngày 01/4/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện K (nay Phòng thi hành án dân sự khu vực 10 -
Đắk Lắk).
Nguyên đơn bà Trần Thị L không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình phúc
thẩm nên L được nhận lại số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm
6
ứng án phí phúc thẩm tại Biên lai thu số 0000289 ngày 20/8/2025 của Phòng thi hành
án dân sự khu vực 10 - Đắk Lắk.
[2.3] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- Toà phúc thm - TANDTC tại Đà Nẵng; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lk;
- TAND khu vc 10 Đắk Lk;
- Phòng THADS khu vc 10 Đắk Lk; (Đã ký)
- Các đương sự;
- Công thông tin điện t Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án. Y Phi Kbuôr
Tải về
Bản án số 39/2025/HNGĐ-PT Bản án số 39/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2025/HNGĐ-PT Bản án số 39/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất