Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 29/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 29/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai |
| Số hiệu: | 35/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/10/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bà L yêu cầu ly hôn với ông T do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11 – ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29 – 9 - 2025
V/v “Tranh chấp ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 – ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Hải
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Uyên
2. Ông Lê Duy Toản
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Anh Đào – Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
11 – Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 – Đồng Nai tham gia phiên toà:
Ông Ngô Văn Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 11 – Đồng Nai xét
xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 09/2025/TLST-HNGĐ ngày 11
tháng 7 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
32/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà số
29/2025/QĐ-TA ngày 22/9/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1994. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn T, xã P, tỉnh Đồng Nai
2. Bị đơn: Ông Đỗ Đức T, sinh năm 1993. Vắng mặt
Địa chỉ: Thôn T, xã P, tỉnh Đồng Nai
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Nguyên đơn bà Nguyễn Thị L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Đỗ Đức T tự nguyện ký kết hôn với nhau năm
2023, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường K, thị xã K, tỉnh Hà Tĩnh.
Sau khi kết hôn, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc. Nguyên nhân do vợ
chồng không có tiếng nói chung, thường xuyên cãi nhau. Từ ngày 01/01/2024, mâu thuẫn
vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thể dung hoà được do ông T mê nhậu, ngày nào cũng
nhậu nhẹt, không quan tâm đến tình cảm vợ chồng, không quan tâm đến sức khoẻ, tình cảm
và tâm lý của vợ. Ông T vẫn đi làm nhưng không đưa tiền cho bà để cải thiện cuộc sống gia
đình. Vợ chồng bà đã sống ly thân nhau, mỗi người ở một nơi từ ngày 01/01/2024 đến nay.
Trong thời gian sống ly thân nhau, nhiều lần bà chủ động gặp ông T và nhờ người thân hai
bên gia đình nội, ngoại khuyên bảo, mong muốn vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng không
có kết quả. Nhiều lần ông T còn hăm doạ, không cho bà ở và làm ăn, xua đuổi bà đi. Bà đã
2
bị tổn thương cả về tinh thần lẫn thể chất nên bà đề nghị Toà án giải quyết cho bà được ly
hôn với ông T.
- Về con chung: Không có
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Bị đơn ông Đỗ Đức T trình bày: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều
lần triệu tập hợp lệ nhưng ông T không đến Toà án làm việc. Do đó, Toà án không lấy được
lời khai của ông T.
* Kiểm sát viên trình bày tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký và
Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Đỗ Đức T.
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và
đề nghị của vị Đại diện viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
I. Tố tụng:
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết
ly hôn với ông Đỗ Đức T. Ông T cư trú tại thôn T, xã P, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân khu vực 11 – Đồng Nai theo quy định tại khoản
1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự
Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn bà L có đơn xin giải quyết vụ án vắng
mặt; Bị đơn ông T vắng mặt 02 lần tại phiên toà. Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
II. Nội dung:
[1]. Về quan hệ hôn nhân:
Bà L và ông T tự nguyện xây dựng gia đình với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã K, thị xã K, tỉnh Hà Tĩnh (nay là phường Hoành Sơn, tỉnh Hà Tĩnh) ngày
04/5/2023 (số 11/2023). Việc kết hôn là đúng quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014 nên được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Bà L có nguyện vọng muốn ly hôn với ông T vì mâu thuẫn vợ chồng đã quá trầm trọng
không thể hàn gắn. Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần giao giấy triệu tập cho
ông T nhưng ông T không đến Toà án làm việc. Điều này chứng tỏ ông T không có thiện
chí muốn hoà giải để vợ chồng đoàn tụ với nhau. Mặt khác, theo kết quả xác minh tại địa
phương thì bà L và ông T thường xảy ra mâu thuẫn cãi vã nhau. Do đó, Hội đồng xét xử có
đủ cơ sở khẳng định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L và ông T đã trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Vì vậy, căn cứ Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014, yêu cầu ly hôn của bà L đối với ông T là hoàn toàn có căn cứ
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về con chung: Các đương sự không có con chung

3
[3]. Về tài sản chung, nợ chung: Bà L trình bày không có nên Hội đồng xét xử không
giải quyết.
[4]. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà L phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các điều 51, 56 và Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị Quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị L.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Đỗ Đức T. Quan
hệ hôn nhân của bà L và ông T chấm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2/ Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0028511 ngày 11/7/2025 của Thi hành án
dân tỉnh Đồng Nai. Bà L đã nộp đủ tiền án phí.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND KV 11 – ĐN;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- THA dân sự tỉnh ĐN;
- UBND phường Hoành Sơn, tỉnh HT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. (10)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Hải
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm