Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 14/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn giữa bà H và ông V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 12 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày 17/7/2025
V/v “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Sinh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thái Bình;
2. Bà Nguyễn Thị Bích Liên.
- Thư phiên tòa: Ông Văn Nam Thư Tòa án nhân dân khu vực 12
Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân khu vực 12 Đà Nẵng tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Minh Tuyến - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân dân khu vực 12 Đà
Nẵng xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 08/2025/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng
02 năm 2025 về “Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn C, sinh năm 1963 (có mặt).
Địa chỉ: Tổ dân phố N, xã Đ, thành phố Đà Nẵng.
(Địa chỉ cũ: Tổ dân phố N, thị trấn P, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam)
2. Bị đơn:Phạm Thị H, sinh năm 1967 (vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ dân phố N, xã Đ, thành phố Đà Nẵng.
(Địa chỉ cũ: Tổ dân phố N, thị trấn P, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện lập ngày 12/02/2025, trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn C trình bày:
Ông Nguyễn C Phạm Thị H quen biết nhau vào năm 1985 đăng
kết hôn tại UBND thị trấn P, huyện Đ nhưng do thời gian quá lâu nên giấy kết hôn đã
mất. Ngày 09/8/2025, được UBND thị trấn P xác nhận tình trạng hôn nhân từ trước
ngày 03/01/1987. Ông C và bà H chung sống vợ chồng là hoàn toàn tự nguyện, không
bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn, vợ chồng sinh sống rất hòa thuận, cả hai cùng lo làm
ăn. Đến năm 2022, thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc mâu
2
thuẫn tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không quan tâm, chăm sóc
nhau, thường xuyên cải vả, có lúc sát nhau. Vợ chồng lục đục, H thường xuyên
chửi bới, xúc phạm nên vợ chồng đã đã ly thân tđầu năm 2025 cho đến nay. Ông C
làm công việc gì thì bà H cũng đến quậy phá không để yên ổn. Nay xác định tình cảm
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông C yêu cầu Tòa án giải quyết
cho ly hôn bà H.
Về con chung: Vợ chồng 06 con chung tên là Nguyễn Thị H, sinh năm 1985;
Nguyễn Thị T, sinh năm 1993; Nguyễn Thị H1, sinh năm 1990; Nguyễn Thị H2, sinh
năm 1987; Nguyễn Thị T1, sinh năm 1995 và Nguyễn Chí Q, sinh năm 1997. Các con
trưởng thành và nhiều con đã có gia đình riêng, nên ông C không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn Phạm Thị H: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu
tập cũng như tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà H nhưng bà H không gửi cho
Tòa án văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, vắng
mặt tại các phiên họp, phiên tòa không do. Do đó, trong hồ vụ án không
lời khai của Phạm Thị H.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, các đương sự và ý
kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật: Toà án cấp thẩm đã thụ và Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đảm bảo kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án; bị đơn bà Phạm Thị H không chấp hành
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị XX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, cho ông Nguyễn C được ly hôn bà Phạm Thị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Ông Nguyễn C đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn. Căn cứ quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là: “Ly hôn”, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 12 – Đà Nẵng.
Bị đơn bà Phạm Thị H đã được Tòa án triệu tập hợp ltham gia phiên toà lần thứ
hai nhưng vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan, căn cứ
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mt bà H.
3
[2] Về nội dung:
- Về quan hhôn nhân: Theo Xác nhận tình trạng hôn nhân số 28/2024/UBND-
XNTTHN, ngày 09/8/2024 của Uỷ ban nhân dân thị trấn P, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam
Biên bản xác minh ngày 15/5/2025 của Toà án tại UBND thị trấn P, huyện Đ (nay
Đ, thành phố Đà Nẵng) thì ông Nguyễn C và Phạm Thị H chung sống vợ
chồng từ trước ngày 03/01/1987 đến nay 06 người con chung. Do đó, xác định
ông Nguyễn C Phạm Thị H là vợ chồng quan hệ hôn nhân giữa ông C và
H là hợp pháp.
Ông C khai vợ chồng cung sống hòa thuận, cả hai cùng lo làm ăn từ năm 1985.
Đến năm 2022, thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc mâu thuẫn là
tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không quan tâm, chăm sóc nhau,
thường xuyên cải vả, lúc sát nhau, H thường xuyên chửi bới, xúc phạm ông
C nên vợ chồng sống đã ly thân từ đầu năm 2025 cho đến nay.
Qua xác minh tại địa phương, xác định lời khai của ông C sở; quan hệ
hôn nhân của ông C bà H phát sinh mâu thuẫn từ khoảng năm 2022, bất hoà, mâu
thuẫn trầm trọng và đã sống ly thân nhau.
Quá trình tố tụng, H đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án
nhưng không ý kiến phản hồi, không tham gia các phiên hoà giải do Toà án tiến
hành, không thể hiện mong muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy tình
trạng hôn nhân vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn
C, cho ông Nguyễn C được ly hôn bà Phạm Thị H.
- Về con chung: Vợ chồng có 06 con chung tên là Nguyễn Thị H, sinh năm 1985;
Nguyễn Thị T, sinh năm 1993; Nguyễn Thị H1, sinh năm 1990; Nguyễn Thị H2, sinh
năm 1987; Nguyễn Thị T1, sinh năm 1995 và Nguyễn Chí Q, sinh năm 1997. Các con
trưởng thành, nhiều con đã lập gia đình riêng, các con đều khả năng lao động,
ông C không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về tài sản chung nghĩa vụ chung vợ chồng: Ông Nguyễn C không yêu cầu
giải quyết; bà H không lời khai liên quan đến tài sản chung nghĩa vụ chung của
vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét về tài sản chung và nghĩa vụ chung
của vợ chồng trong vụ án này. Sau này có tranh chấp và đương sự yêu cầu thì giải
quyết bằng vụ án dân sự riêng tại Toà án có thẩm quyền.
[3] Về án phí: Ông Nguyễn C phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, ông C người cao tuổi; tại phiên toà ông C yêu cầu được miễn
án phí. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Hội đồng xét xử thống nhất miễn án phí ly
hôn sơ thẩm cho ông Nguyễn C.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm
b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56, 57 của
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn C.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Nguyễn C được ly hôn Phạm Thị H.
2. Về án phí: ông Nguyễn C được miễn tiền án phí ly hôn thẩm. Hoàn lại cho
ông Nguyễn C stiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003804 ngày 26/02/2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa
thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được
thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 17/7/2025). Bị đơn vắng mặt có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Nơi nhận :
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- VKSND khu vực 12 – Đà Nẵng; (Đã )
- Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. Trần Văn Sinh
Tải về
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất