Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Phong (TAND tỉnh Bắc Ninh)
Số hiệu: 14/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hồng - Ngọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN PHONG
TỈNH BẮC NINH
Bản án s: 14/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 06/5/2025
V/v: Tranh chấp Hôn nhân gia đình
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên t: Bà Ngô Thị Thu Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nghiêm Đình Chế .
Bà Đặng Thị Thập.
- Thư phiên toà: Nguyễn Thu Huyền, thư Tòa án nhân dân huyện
Yên Phong.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân huyện Yên Phong tham gia phiên tòa:
Hồ Thị Lê - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Phong xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ s: 37/2025/TLST - HNGĐ ngày 18
tháng 3 năm 2025 về tranh chấp hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử s: 28/2025/QĐST- HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Ngô Thị H, sinh năm 1993 (có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt).
Địa chỉ: Thôn Đ, xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Ninh.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1987 (vắng mặt).
Người giám hộ của anh N: Nguyễn Thị T, sinh m 1968 (có đơn đề ngh
xét xử vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Thôn Đ, xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn chị Ngô Thị H trình bày: Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn N
vào ngày 27/10/2014. Trước khi kết hôn chị anh N không được tìm hiểu nhau
thông qua mai mi. Khi kết hôn chị anh N đăng kết hôn tại Ủy ban
2
nhân dân T, huyện Y, tỉnh Bắc Ninh. Sau khi kết hôn chị anh N về sng
chung cùng gia đình nhà anh N tại thôn Đ, T, huyện Y, tỉnh Bắc Ninh. Cuộc
sng anh chị ngay từ khi lấy nhau đã không hạnh phúc do trước khi cưới anh N đã
bị tai nạn giao thông nên nhận thức hạn chế. Do vậy, sau khi cưới anh N hay chửi
chị có lần còn lấy khuỷu tay kẹp vào cổ chị. Chị và anh N chung sng với nhau
đến năm 2016 thì sng ly thân. Chị về nhà b mẹ đẻ sng từ đó đến nay và giữa chị
với anh N cũng như gia đình nhà anh N không quan tâm, hỏi han nhau nữa. Chị
xác định giữa anh N chị không còn tình cảm gì anh N cũng bị mất năng lực
hành vi dân sự nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị và anh N được ly hôn.
Con chung: Chị anh N một con chung Nguyễn Ngọc Thu T1, sinh
ngày 21/8/2015. Cháu T1 đã được chị anh N cho chị Nguyễn Thị N1, sinh năm
1985 thôn Đ, xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Ninh làm con nuôi từ năm 2023. Do vậy,
khi ly hôn chị không đề nghị Tòa án giải quyết về vấn đề con chung.
Tài sản chung, công nợ: Vchồng chị không nên không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Ngoài ra ch không yêu cu Tòa án xem xét, gii quyết gì khác.
Bị đơn anh Nguyễn Văn N do bà Nguyễn Thị T người giám hộ trình bày:
Anh N kết hôn với chị H vào ngày 27/10/2014. Trước khi kết hôn anh N chị H
không được tìm hiểu do khi đó anh N đã bị tai nạn mất trí nhớ. Việc anh N và chị H
quen biết kết hôn là thông qua mai mi. Khi kết hôn anh N chị H đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Ninh. Sau khi anh N và chH
kết hôn về sinh sng cùng gia đình tại thôn Đ, T, huyện Y. Cuộc sng vợ
chồng anh N theo bà được biết không có mâu thuẫn gì mà chỉ do anh N không nhận
thức được nên không chăm sóc được chị H. Nay chị H đề nghị Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn anh N đồng ý. đề nghị Tòa án giải quyết cho chị H
anh N được ly hôn.
Con chung: Anh N2 và chị H có một con chung là Nguyễn Ngọc Thu T1, sinh
ngày 21/8/2015. Cháu T1 đã được anh N2, chị H cho chị Nguyễn Thị N1, sinh năm
1985 Đ, T, Y, Bắc Ninh làm con nuôi từ năm 2023. Do vậy, về con chung
không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tài sản chung công nợ: Anh N2 chị H không tài sản chung, không
vay ai và cũng không cho ai vay.
Tại phiên toà hôm nay: Chị H T đều đơn đề nghị xét xử vắng mặt
và giữ nguyên lời khai tại Tòa án.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia t tụng
từ khi thụ lý vụ án đến khi nghị án là đảm bảo đúng theo trình tự thủ tục t tụng. Về
đường li giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 28; 35; 39; Điều
58; Điều 165; Điều 195; Điều 232 Bộ luật t tụng dân sự; Điều 51; 56 Luật Hôn
nhân gia đình; Nghị quyết s 326 của Ủy ban thường vụ Quc hội;
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn N.
- Về con chung: Không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung, công nợ: Không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Chị Ngô Thị H phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi nghe ý kiến đại diện Viện
kiểm sát về việc tuân theo pháp luật t tụng dân sự ý kiến về việc giải quyết vụ
án. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
-Về thẩm quyền: Do các đương sự hiện nay đều hộ khẩu thường trú tại
T, huyện Y nên Tòa án nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh thụ giải
quyết là đúng thẩm quyền.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn, người giám hộ của bị đơn: Nguyên đơn,
người giám hộ của bị đơn đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt do vậy Hội
đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bluật t tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự
là đúng quy định của pháp luật.
[2]. Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị H anh Nguyễn Văn N kết hôn ngày
27/10/2014, trước khi kết hôn hai bên không qua tìm hiểu thông qua mai mi
tuy nhiên việc kết hôn là tự nguyện. Khi kết hôn chị H và anh N có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Ninh. Hôn nhân của chH anh N
đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật nên xác định hôn nhân hợp pháp.
Tuy nhiên, do anh N bị tai nạn không nhận thức được hành vi của mình, không
chăm sóc được chị H nên đến năm 2016 chị H đã bỏ về nhà b mẹ đẻ sinh sng. Từ
khi chị H anh N sng ly thân đến nay không ai quan tâm đến ai cũng không
4
còn quan hệ tình cảm gì. Ngày 21/01/2025, a án nhân dân huyện Yên Phong
quyết định s 02/2025/QĐST-VDS tuyên b anh Nguyễn Văn N mất năng lực hành
vi dân sự. Xét thấy, cuộc sng vợ chồng giữa chị H anh N không hạnh phúc,
vợ chồng sng ly thân đã 09 năm, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H với anh N theo quy định tại Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình.
- Về con chung: Chị Ngô Thị H anh Nguyễn Văn N một con chung
Nguyễn Ngọc Thu T1, sinh ngày 21/8/2015. Theo trích lục nuôi con nuôi trong
nước s 01/NCNTN-TLBS ngày 01 tháng 6 năm 2023 củ Ủy ban nhân dân xã T thì
cháu T1 đã được anh N và chị H cho làm con nuôi chị Nguyễn Thị N1, sinh năm
1985 thôn Đ, T, huyện Y, tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, khi ly hôn, chị H bà T
đều không đề nghị Tòa án giải quyết về vấn đề con chung nên Tòa án không đề cập
giải quyết.
- Về tài sản chung công nợ: Không nên các đương skhông đề nghị
Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Chị Ngô Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39; 146, 147, 227, 228, 266, 271, 273 Bộ luật T tụng
dân sự; Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí tòa án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Ngô Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn
N.
2. Về con chung: Không đề nghị Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung và công nợ: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Ngô Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm.
Xác nhận chị H đã nộp 300.000 đồng tạm ng án phí tại biên lai thu tiền tạm ứng
án phí s 0000869 ngày 17/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh.
5
5. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả bản án hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND huyện Yên Phong;
- CCTHADS huyện Yên Phong;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Ngô Thị Thu Hiền
6
7
8
9
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN
TOÀ
Ngô Thị Thu H1
Tải về
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất