Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 14/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nay Ngân hàng yêu cầu ông T phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền 132.167.507 đồng (Trong đó gồm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH LỢI
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 14/2025/DS-ST
Ngày: 18/02/2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tn dng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Xuyến
Các Hội thẩm nhân dân:1. Ông Nguyễn Trung Kiên
2. Bà Trần Thị Phương Anh
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Phạm Thúy Hằng Thư ký
Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu: Bà
Trần Thị Hồng Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 02 năm 2025, tại tr sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi
xét xử công khai v án th lý số 274/2024/TLST-DS ngày 21 tháng 10 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tn dng”, theo Quyết định đưa v án ra xét
xử số 136/2024/QĐST - DS ngày 25 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần K1
Địa chỉ: Số D - D - D, đường P, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên
Giang.
Địa chỉ liên hệ: Số D, đường T, Khóm A, Phường G, thành phố B, tỉnh
Bạc Liêu
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngọc M, chức v: Tổng Giám
đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần K1.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền ký duyệt hồ sơ, tài liệu liên quan
đến công tác xử lý nợ: Ông Trần Vũ N, chức v: Phó Giám đốc Phòng Xử lý nợ
Ngân hàng Thương mại Cổ phần K1 (theo Văn bản ủy quyền số 1394/QĐ-
NHKL ngày 09 tháng 7 năm 2024).
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền thực hiện các công việc liên
quan đến công tác xử lý nợ: Ông Trần Quốc K, chức v: Chuyên viên xử lý nợ.
Địa chỉ liên hệ: Số D T, Khóm A, Phường G, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (theo
Văn bản ủy quyền số 2031/QĐ-NHKL ngày 24 tháng 7 năm 2024) (có đơn xin
xét xử vắng mặt).
2
- Bị đơn: Ông Cao Quốc T, sinh năm 1984. Địa chỉ: Ấp N, xã C, huyện
V, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/8/2024 và lời khai có trong hồ sơ v án,
người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
Cổ phần K1, ông Trần Quốc K trình bày: Ngày 14/01/2019, ông Cao Quốc T và
Ngân hàng Thương mại Cổ phần K1 - Chi nhánh B (sau đây viết tắt là Ngân
hàng) có ký Giấy đăng ký phát hành kiêm Hợp đồng sử dng thẻ tn dng quốc
tế K2 số 0010/19/CT/0008-01786 V (Thẻ vàng) với hạn mức sử dng là
50.000.000 đồng, lãi suất vay 22%/năm, phương thức trả nợ và điều kiện áp
dng theo quy định của Ngân hàng về sản phẩm thẻ tn dng quốc tế. Trong quá
trình sử dng thẻ, ông T đã vi phạm hợp đồng và khoản vay đã quá hạn. Mặc dù,
Ngân hàng đã nhiều lần thông báo, nhắc nhở, đôn đốc và yêu cầu ông T có trách
nhiệm thanh toán nợ vay; đồng thời, Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời
gian để ông T trả nợ. Tuy nhiên, ông T không thực hiện theo cam kết, vẫn chưa
thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã
quy định tại Hợp đồng đã ký kết. Tnh đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày
18/02/2025) ông T còn nợ Ngân hàng tổng số tiền là 132.167.507 đồng (Trong
đó, nợ gốc là 49.951.941 đồng, nợ lãi là 41.951.218 đồng, ph phạt chậm trả là
24.531.584 đồng và ph vượt hạn mức là 15.732.764 đồng). Nay Ngân hàng yêu
cầu ông T phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền 132.167.507 đồng (Trong
đó gồm: Nợ gốc là 49.951.941 đồng, nợ lãi là 41.951.218 đồng, ph phạt chậm
trả là 24.531.584 đồng và ph vượt hạn mức là 15.732.764 đồng) và tiền lãi phát
sinh kể từ ngày 19/02/2025 cho đến khi thanh toán hết khoản nợ vay theo mức
lãi suất đã thỏa thuận tại Hợp đồng.
Đối với ý kiến, trình bày của bị đơn ông Cao Quốc T: Tòa án nhân dân
huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu đã tống đạt hợp lệ Thông báo th lý v án và
triệu tập ông T đến Tòa án, nhưng ông T không thực hiện việc gửi văn bản thể
hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng cũng như cung
cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến v án cho Tòa án và cũng không đến Tòa án
làm việc nên không thể ghi nhận ý kiến, yêu cầu của ông T đối với yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng. Do vậy, Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng cung cấp và do Tòa án thu thập
để làm cơ sở giải quyết v án.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tng của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tng trong quá trình
giải quyết v án kể từ khi th lý v án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết v án như sau:
- Về thủ tc tố tng: Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng nhiệm v, quyền hạn và trình tự thủ tc phiên tòa sơ thẩm v án
dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ
3
quyền và nghĩa v tố tng được quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật Tố
tng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa v tố tng được
quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tng dân sự.
- Về nội dung v án: Đề nghị áp dng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 của Bộ luật Tố tng dân sự; Điều
463 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 của Luật các Tổ chức tn dng năm
2010; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
v Quốc hội. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc yêu cầu ông
T thanh toán cho N1 tổng số tiền tạm tnh đến ngày 18/02/2025 là 132.167.507
đồng (Trong đó, tiền gốc là 49.951.941 đồng, tiền lãi là 41.951.218 đồng, ph
phạt chậm trả là 24.531.584 đồng và ph vượt hạn mức là 15.732.764 đồng) và
tiền lãi phát sinh từ ngày 19/02/2025 cho đến khi ông T thanh toán hết nợ. Buộc
ông T phải chịu án ph dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Ngân hàng yêu cầu ông T thanh toán số tiền nợ theo
Hợp đồng sử dng thẻ tn dng quốc tế K2 số 0010/19/CT/0008-01786 ngày
14/01/2019. Ông Cao Quốc T hiện cư trú tại ấp N, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
Do đó, Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi th lý, giải quyết là đúng thẩm quyền
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tng dân sự.
[2] Về thủ tc tố tng: Ông T đã được triệu tập hợp lệ hai lần để hòa giải
nhưng đều vắng mặt không rõ lý do nên v án không tiến hành hòa giải được,
phải đưa ra xét xử. Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu đã triệu tập
ông T hợp lệ lần thứ hai, nhưng tại phiên tòa hôm nay ông T vẫn vắng mặt
không rõ lý do. Đồng thời, ông Trần Quốc K, người đại diện hợp pháp theo ủy
quyền của Ngân hàng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông K, người đại diện hợp pháp của
Ngân hàng và ông T.
[3] Về nội dung: Căn cứ Giấy đăng ký phát hành kiêm Hợp đồng sử
dng thẻ tn dng quốc tế K2 số 0010/19/CT/0008-01786 VISA Gold (Thẻ
vàng) ngày 14/01/2019 được ký kết giữa ông T với Ngân hàng Thương mại Cổ
phần K1 - Chi nhánh B, Quy định phát hành, sử dng và thanh toán thẻ tn dng
quốc tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần K1 và Ph lc 01 Bản chấp thuận
về điều khoản và điều kiện sử dng thẻ tn dng quốc tế K3, có cơ sở khẳng định
ông T đã được Ngân hàng cấp thẻ tn dng với hạn mức sử dng là 50.000.000
đồng, lãi suất thỏa thuận là 22%/năm. Theo Hợp đồng tn dng cùng Quy định
phát hành, sử dng và thanh toán thẻ tn dng quốc tế của Ngân hàng và Ph lc
01 Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dng thẻ tn dng quốc tế K3
nêu trên thể hiện ông T có trách nhiệm thanh toán gốc và lãi cho Ngân hàng B1
ngày kể từ ngày sao kê, nếu ngày đến hạn thanh toán rơi vào ngày nghỉ/ngày lễ
thì ngày đến hạn thanh toán sẽ được tnh vào ngày làm việc tiếp theo và ngày
4
sao kê là ngày 10 hàng tháng. Tuy nhiên, ông T chỉ thực hiện nghĩa v thanh
toán gốc và lãi cho Ngân hàng đến ngày 17/8/2021 và từ đó đến nay không
thanh toán thêm khoản tiền nào nữa. Tại khoản 6.1 Điều 6 Ph lc 01 Bản chấp
thuận về điều khoản và điều kiện sử dng thẻ tn dng quốc tế K3 có quy định
“Sau ngày đến hạn thanh toán, nếu chủ thẻ không thanh toán hoặc thanh toán
không đủ số tiền thanh toán tối thiểu, K2 được quyền chuyển toàn bộ dư nợ sang
nợ quá hạn, bao gồm các giao dịch đã phát sinh nhưng chưa được ghi nợ”. Từ
quy định trên cho thấy, ông T đã vi phạm nghĩa v thanh toán nợ cho Ngân hàng
và đến nay khoản nợ của ông T đã quá hạn thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện
yêu cầu ông T thanh toán số tiền nợ gốc 49.951.941 đồng là có căn cứ, được
chấp nhận.
[4] Đối với yêu cầu của Ngân hàng về việc yêu cầu ông T thanh toán nợ
lãi phát sinh 41.951.218 đồng, ph phạt chậm trả 24.531.584 đồng và ph vượt
hạn mức 15.732.764 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy, tại khoản 1 và khoản 2
Điều 91 của Luật các Tổ chức tn dng năm 2010 quy định về lãi suất, ph trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức tn dng: “Tổ chức tn dng được quyền ấn
định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức ph cung ứng
dịch v trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tn dng. Tổ chức tn dng và
khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, ph cấp tn dng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tn dng theo quy định của pháp luật”. Đồng thời, tại
khoản 2.4 Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Ph lc 01 Bản chấp thuận về điều khoản và
điều kiện sử dng thẻ tn dng quốc tế K3 có quy định về nghĩa v thanh toán dư
nợ, lãi suất và các loại ph của chủ thẻ khi sử dng thẻ tn dng quốc tế nêu trên.
Do vậy, Ngân hàng yêu cầu ông T phải thanh toán tiền lãi và các khoản ph tnh
đến ngày 18/02/2025; trong đó gồm có tiền lãi 41.951.218 đồng, ph phạt chậm
trả 24.531.584 đồng và ph vượt hạn mức 15.732.764 đồng là có căn cứ, được
chấp nhận.
[5] Như vậy, tổng cộng tiền gốc và lãi tạm tnh đến ngày xét xử sơ thẩm
(ngày 18/02/2025) mà ông T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng là
132.167.507 đồng.
[6] Ngân hàng yêu cầu ông T phải thanh toán tiền lãi phát sinh theo lãi
suất đã thỏa thuận trên hợp đồng kể từ ngày 19/02/2025 cho đến khi thanh toán
xong nợ là có căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tn
dng năm 2010, nên buộc ông T phải có trách nhiệm tiếp tc thanh toán khoản
tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận trên hợp đồng, kể từ ngày
19/02/2025 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
[7] Ngân hàng chỉ yêu cầu cá nhân ông T thanh toán nợ cho Ngân hàng
nên Hội đồng xét xử không buộc ai khác cùng ông T có trách nhiệm thanh toán
các khoản tiền nêu trên cho Ngân hàng.
[8] Về án ph dân sự sơ thẩm có giá ngạch, do yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng được chấp nhận toàn bộ nên ông T phải chịu 5% trên tổng số tiền ông T có
trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng, bằng 5% x 132.167.507 đồng =
5
6.608.375 đồng. Ngân hàng không phải nộp án ph, đã nộp tạm ứng án ph
2.980.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án ph, lệ ph Tòa án số 0004338 ngày
21/10/2024 của Chi cc thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu nên
được hoàn lại.
[9] Như đã phân tch, các quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên tại phiên
tòa là có căn cứ nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228,
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tng dân sự; Điều 463, Điều 466, Điều 468
của Bộ luật Dân sự; khoản 1 và khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tn dng năm
2010; điểm b khoản 1 Điều 24 và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường v Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án ph và lệ
ph Tòa án và tiểu mc 1.3 Phần II mc A Danh mc án ph, lệ ph Tòa án (Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016):
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần K1 đối với ông Cao Quốc T về việc yêu cầu thanh toán nợ gốc, lãi và các
khoản ph tạm tnh đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 18/02/2025) là 132.167.507
đồng (Một trăm ba mươi hai triệu một trăm sáu mươi bảy nghìn năm trăm lẻ bảy
đồng); trong đó: nợ gốc là 49.951.941 đồng (Bốn mươi chn triệu chn trăm năm
mươi mốt nghìn chn trăm bốn mươi mốt đồng), nợ lãi phát sinh là 41.951.218
đồng (Bốn mươi mốt triệu chn trăm năm mươi mốt nghìn hai trăm mười tám
đồng), ph phạt chậm trả là 24.531.584 đồng (Hai mươi bốn triệu năm trăm ba
mươi mốt nghìn năm trăm tám mươi bốn đồng), ph vượt hạn mức là 15.732.764
đồng (Mười lăm triệu bảy trăm ba mươi hai nghìn bảy trăm sáu mươi bốn đồng)
và tiền lãi phát sinh theo lãi suất quá hạn thỏa thuận trên hợp đồng kể từ ngày
19/02/2025 cho đến khi thanh toán hết nợ.
2. Buộc ông Cao Quốc T phải có nghĩa v thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần K1 (do Ngân hàng Thương mại Cổ phần K1 - Chi nhánh B nhận
theo hợp đồng đã ký kết) số tiền gốc và lãi tnh đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày
18/02/2025) là 132.167.507 đồng (Một trăm ba mươi hai triệu một trăm sáu
mươi bảy nghìn năm trăm lẻ bảy đồng); trong đó: nợ gốc là 49.951.941 đồng
(Bốn mươi chn triệu chn trăm năm mươi mốt nghìn chn trăm bốn mươi mốt
đồng), nợ lãi phát sinh là 41.951.218 đồng (Bốn mươi mốt triệu chn trăm năm
mươi mốt nghìn hai trăm mười tám đồng), ph phạt chậm trả là 24.531.584 đồng
(Hai mươi bốn triệu năm trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm tám mươi bốn
đồng), ph vượt hạn mức là 15.732.764 đồng (Mười lăm triệu bảy trăm ba mươi
hai nghìn bảy trăm sáu mươi bốn đồng).
6
3. Kể từ ngày 19/02/2025, ông Cao Quốc T còn phải tiếp tc chịu khoản tiền lãi
quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa
thuận tại Hợp đồng tn dng số 0010/19/CT/0008-01786 ngày 14/01/2019 cho
đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong Giấy đăng ký phát
hành kiêm Hợp đồng phát hành thẻ tn dng quốc tế K2, các bên có thỏa thuận
về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần K1 thì lãi suất mà ông Cao Quốc T phải tiếp tc thanh toán cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần K1 theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần K1.
4. Về án ph: Ông Cao Quốc T phải nộp 6.608.375 đồng (Sáu triệu sáu
trăm lẻ tám nghìn ba trăm bảy mươi lăm đồng) án ph dân sự sơ thẩm có giá
ngạch tại Chi cc Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu. Ngân hàng
Thương mại Cổ phần K1 không phải nộp án ph, đã nộp tạm ứng án ph
2.980.000 đồng (Hai triệu chn trăm tám mươi nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm
ứng án ph, lệ ph Tòa án số 0004338 ngày 21/10/2024 của Chi cc thi hành án
dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu nên được hoàn lại.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
6. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Vĩnh Lợi;
- THADS huyện Vĩnh Lợi;
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- Đương sự (để thi hành);
- Lưu: Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Mỹ Xuyến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm