Bản án số 136/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 136/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 136/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 136/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 136/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 136/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị Mai P xin ly hôn anh Phạm Thuần S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 136/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31/3/2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Mai Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Thà
Bà Mai Thị Thảo
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Tưởng - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 02/2025/TLST-HNGĐ
ngày 03/01/2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 93/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm
2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mai P, sinh năm 1998; Địa chỉ: Khu T, thị
trấn L, huyện C, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt, có quan điểm xin vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Phạm Thuần S, sinh năm 1994; Địa chỉ trước khi xuất cảnh:
Khu T, thị trấn L, huyện C, tỉnh Hải Dương; Địa chỉ hiện nay: Đài Loan. Vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn
chị Nguyễn Thị Mai P trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Phạm Thuần S được tự do tìm hiểu và
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện C, tỉnh Hải Dương vào
ngày 19/10/2020. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị chung sống hạnh phúc đến giữa
năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất
đồng quan điểm, không có tiếng nói chung trong cuộc sống. Tháng 5/2024, anh S
đi lao động tại Đài Loan. Thời gian đầu, anh S vẫn thỉnh thoảng liên lạc với chị.
2
Từ tháng 9/2024 đến nay, chị và anh S không liên lạc với nhau nữa. Nay chị xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh S.
Về con chung: Vợ chồng chị có 01 chung là Phạm Anh T, sinh ngày
12/9/2021, hiện đang ở cùng chị. Khi ly hôn, chị xin được nuôi con chung cho
đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị và anh S tự
thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng chị không có tài sản chung, nợ chung
nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Do chị P không cung cấp được địa chỉ của anh Phạm Thuần S tại Đài Loan
nên Tòa án đã tiến hành xác minh tại gia đình anh S. Bà Vũ Thị N (là mẹ đẻ anh
S) trình bày: Bà không biết địa chỉ cụ thể của anh S ở nước ngoài nên không cung
cấp cho Tòa án được. Tuy nhiên, anh S vẫn thường xuyên liên lạc với bà qua điện
thoại. Bà nhận các văn bản tố tụng của Tòa án và đã thông báo cho anh S biết.
Quan điểm của anh S là đồng ý ly hôn chị P. Về con chung: Anh S xác định vợ
chồng có 01 con chung như chị P trình bày. Trường hợp vợ chồng ly hôn, do anh
S đang ở nước ngoài nên anh nhất trí giao con chung cho chị P nuôi dưỡng. Anh
và chị P tự thỏa thuận về việc cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung:
Anh S không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị P vắng mặt, có quan điểm xin vắng mặt. Bị
đơn anh S vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện sát nhân dân tỉnh H phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và
nguyên đơn chấp hành đúng, bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ đề nghị
Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Mai P được ly hôn anh Phạm Thuần
S. Về con chung: Giao con chung là Phạm Anh T, sinh ngày 12/9/2021 cho chị
Nguyễn Thị Mai P chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung đủ 18
tuổi. Chị P và anh S tự thỏa thuận về cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải
quyết. Về án phí: Chị P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Bị đơn anh Phạm Thuần S hiện đang sinh sống và làm việc tại Đài
Loan, nơi cư trú trước khi xuất cảnh tại thị trấn L, huyện C, tỉnh Hải Dương. Căn
cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, chị P không cung cấp được địa chỉ của anh
S tại Đài Loan. Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương đã yêu cầu chị P và gia đình anh
S cung cấp địa chỉ, nhưng chị P và gia đình anh S không cung cấp được. Bà Vũ
Thị N là mẹ đẻ anh S xác định anh S vẫn thường xuyên liên lạc với gia đình, bà
đã thông báo về việc chị P có đơn xin ly hôn, anh S không cung cấp địa chỉ và
không gửi ý kiến trình bày bằng văn bản cho Tòa án. Do vậy, căn cứ Điều 10 Nghị
quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải
quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương tiến hành
giải quyết vụ án theo quy định.
[1.3] Tại phiên tòa, chị P vắng mặt, có quan điểm xin xét xử vắng mặt. Bị
đơn anh S đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng qua gia đình và niêm yết
các văn bản tố tụng đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, do vậy căn cứ Điều 227
và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mai P và anh Phạm Thuần S
kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện C,
tỉnh Hải Dương vào ngày 19/10/2020 nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn,
chị P xác định vợ chồng chung sống hạnh phúc đến giữa năm 2023 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị P trình bày là do vợ chồng bất đồng
quan điểm, không có tiếng nói chung trong cuộc sống. Tháng 5/2024, anh S đi lao
động tại Đài Loan. Từ tháng 9/2024 đến nay, chị và anh S không còn liên lạc với
nhau. Thông qua gia đình, anh S có quan điểm đồng ý ly hôn chị P. Xét thấy, mâu
thuẫn giữa chị P và anh S đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, anh
chị không còn quan tâm, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, do
vậy cần chấp nhận cho chị P được ly hôn anh S là phù hợp với quy định tại Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
4
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị P và anh S có 01 con chung là Phạm Anh
T, sinh ngày 12/9/2021, hiện đang ở cùng chị P. Sau khi ly hôn, chị P và anh S
đều có quan điểm giao cháu T cho chị P nuôi dưỡng. Xét thấy, cháu T đang sinh
sống ổn định cùng chị P, anh S đang ở Đài Loan, không có điều kiện để trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Do vậy, cần tiếp tục giao cháu T cho chị P nuôi
dưỡng là phù hợp.
Chị P và anh S tự thỏa thuận về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị P là nguyên đơn nên phải chịu án phí Hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và
gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 10 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật trong giải quyết vụ việc về Hôn nhân và gia đình; Luật Phí và lệ phí số
97/2015/QH 13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Mai P ly hôn anh Phạm
Thuần S.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Mai P được chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung là Phạm Anh T, sinh ngày 12/9/2021 kể từ tháng
4/2025 cho đến khi con chung tròn 18 tuổi. Sau khi ly hôn, anh S có quyền, nghĩa
vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mai P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ với số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng
(ba trăm nghìn đồng) đã nộp, theo biên lai thu tiền số 0005458 ngày 03 tháng 01
5
năm 2025 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. Chị P đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Mai P vắng mặt có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết. Anh Phạm Thuần S vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND thị trấn Lai Cách, huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương (để ghi vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Mai Hoa
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm