Bản án số 136/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 136/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 136/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 136/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Trần Thị Kim Châu và bà Huỳnh Thị Diệp có nghĩa vụ trả cho chị Trương Thị Kim Duyên số tiền 72.000.000 đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN D Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH T
Bản án số: 136/2024/DS-ST
Ngày: 29-8-2024
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH T
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thị Hoàng Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Thanh Phiên
2/ Bà Hoàng Thị Thanh Hương
- Thư phiên tòa: Thị Tuyết Mai - Thư Tòa án nhân dân Huyện
D.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Huyện Dương C, tỉnh T tham gia phiên
tòa: Ông Võ Công Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện D, tỉnh T xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 311/2024/TLST-DS ngày 19-6-2024 về “Tranh
chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
142/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà số
106/2024/QĐST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trương Thị Hồng D, sinh năm 1993; (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp Lộc Thuận, xã Lộc N, Huyện D, tỉnh T.
Người đại diện hợp pháp của chị D: Anh Nguyễn Tấn T, sinh năm 1983 -Là
người đại diện theo uỷ quyền (Hợp đồng uỷ quyền số 003123, quyển s072/2024
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 21/5/2024)
Địa chỉ nơi ĐKHKTT: ấp Phước Hội, xã Suối Đá, Huyện D, tỉnh T.
Địa chỉ nơi cư trú hiện nay: ấp Lộc Thuận, xã Lộc Ninh, Huyện D, tỉnh T.
Bị đơn: Chị Trần Thị Kim C, sinh năm 1996 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ 6, ấp Lộc Thuận, xã Lộc Ninh, Huyện D, tỉnh T;
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Huỳnh Thị Diệp, sinh năm 1963 (có
mặt)
2
Địa chỉ: Tổ 6, ấp Lộc Thuận, xã Lộc Ninh, Huyện D, tỉnh T;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 5 năm 2024, lời trình bày của người đại
diện theo uỷ quyền của chị D anh T tại phiên tòa thể hiện:
Chị D tham gia 02 dây hụi do chị C làm chủ thảo. Cthể các dây hụi như
sau:
+ Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 20/10/2022, dây hụi gồm 16 phần, chị D
tham gia 01 phần. Hụi khui mỗi tháng 01 lần vào ngày 20 hàng tháng. Chị D đã góp
hụi cho chị C được 14 kỳ. Dây hụi này tính trung bình hụi vốn mỗi kỳ chị D góp
3.500.000 đồng, chD đã góp được số tiền 49.000.000 đồng.
+ Dây hụi 3.000.000 đồng khui ngày 05/3/2023, dây hụi gồm 17 phần, chị D
tham gia 01 phần. Hụi khui mỗi tháng 01 lần vào ngày 05 hàng tháng. Chị D đã góp
hụi cho chị C đến tháng 12/2023 được 10 kỳ. Dây hụi này tính trung bình hụi vốn
mỗi kỳ chị D góp là 2.300.000 đồng, chị D đã góp được 23.000.000 đồng.
Tổng cộng số tiền hụi vốn chị D đã góp cho chị C 72.000.000 đồng. Tháng
01/2024 bà Diệp có ký xác nhận hứa sẽ cùng chị chị C trả nợ cho chị D.
Do đó, chị D yêu cầu chị C Diệp trả cho chị D số tiền 72.000.000 đồng
(bảy mươi hai triệu) đồng.Chị D không yêu cầu tính lãi
Bị đơn chị Trần Thị Kim C đã được Toà án triệu tập nhưng vắng mặt.
* Lời trình bày của người quyền lơi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Thị Diệp
trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà thể hiện:
mẹ ruột của chị Trần Thị Kim C. Khi chị C làm hụi biết nhưng
không biết cụ thể như thế nào. Đến tháng 11/2023 chị C tuyên bố bể hụi, tháng
01/2024 xác nhận sẽ cùng C trả nợ cho các hụi viên số tiền hụi chị C nợ.
Hiện chị C có nợ chị D số tiền 72.000.000 đồng (bảy mươi hai triệu) đồng.
Nay Diệp đồng ý cùng chị C trả cho chD số tiền 72.000.000 đồng (bảy
mươi hai triệu) đồng.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện D phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 288 Điều 471 Bộ luật n s2015; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu của chị D đối với chị Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp. Chị
3
Trần Thị Kim C Huỳnh Thị Diệp nghĩa vụ trả cho chị Trương Thị Hồng D
số tiền 72.000.000 đồng (bảy mươi hai triệu) đồng.
Các đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các T liệu có trong hồ vụ án được xem xét tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V t tng:
[1.1] V thm quyn gii quyết v án: Tranh chp phát sinh t hp đồng góp
hi, b đơn ch Trn Th Kim C nơi trú ti Huyn D căn c Điu 25, Điu 35,
Điu 39 B lut t tng dân s. Do đó, Tán nhân dân Huyn D gii quyết v án
căn c.
[1.2] Ch Trn Th Kim C đã đưc Tòa án triu tp hp l nhưng vng mt nên
Hi đồng xét x t x vng mt ch C căn c theo quy định ti Điu 227, 228
B lut t tngn s.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của chị D thấy rằng: Theo sổ hụi do chị C lập thể
hiện chị D tham gia 02 dây hụi, dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 20/10/2022,
dây hụi gồm 16 phần, chị D tham gia 01 phần, chị D có vị trí 02 tên là chị D. Dây hụi
3.000.000 đồng khui ngày 05/3/2023, chị D vị trí 12 tên là chị D. Đến tháng
12/2023 chị C tuyên bố bể hụi. Tuy các bên không lập sổ theo dõi hụi cụ thể mỗi
lần khui hụi số tiền bao nhiêu nhưng đến ngày 11/01/2024 chị Trần Thị Kim C
làm giấy xác nhận chung với bà Đỗ Thị Gái (là mẹ ruột của chị D) để xác nhận nhận
số tiền hụi còn nợ chị D là 72.000.000 đồng, chị D cũng không có ý kiến gì về số tiền
hụi chị C còn nợ nên có căn cứ xác định số tiền hụi chị C còn nợ chị D 72.000.000
đồng.
Huỳnh Thị Diệp là mẹ của chị C mặc không trực tiếp tham gia m thảo
hụi nhưng sau khi chị C tuyên bố bể hụi Diệp tự nguyện cùng chị C trả tiền hụi
cho các hụi viên nên xác nhận vào giấy nợ số tiền chC nợ chị D 72.000.000
(bảy mươi hai triệu) đồng. Do đó, chị D yêu cầu chị C Diệp trả số tiền
72.000.000 (bảy mươi hai triệu) đồng là có căn cứ chấp nhận.
[3] V lãi sut chm thc hin nghĩa v tr tin: Ghi nhn ch D không yêu
cu tính lãi.
[4] T nhng phân tích nêu trên chp nhn đề ngh ca Đại din Vin Kim sát
nhân dân Huyn D, tnh T.
[5] V án phí: 72.000.000 đồng x 5%= 3.600.000 đồng.
Do Dip người cao tui thuc trưng hp min án phí.
4
Ch C phi chu 1.800.000 đồng
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 288, Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Điều 18 của Nghị định
19/2019/NĐ-CP của Chính Phủ; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
1. Chp nhn yêu cầu khởi kiện của Trương Thị Hồng D với chị Trần
Thị Kim C bà Huỳnh Thị Diệp về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
Chị Trần Thị Kim C và bà Huỳnh Thị Diệp có nghĩa vụ trả cho chị Trương Th
Hồng D số tiền 72.000.000 (bảy mươi hai triệu) đồng.
K t ngày người đưc thi hành án đơn yêu cu thi hành án, nếu người phi
thi hành án không chu tr s tin nêu trên, thì hàng tháng người phi thi hành án
còn phi tr cho người đưc thi hành án s tin lãi đối vi s tin chm tr tương
ng vi thi gian chm tr theo quy định ti Điu 468 B lut dân s.
2. Về án phí sơ thẩm dân sự:
Bà Diệp được miễn án phí.
Chị Trần Thị Kim C phải chịu 1.800.000 (một triệu tám trăm nghìn) đồng
Hoàn trả lại cho chị D số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.800.000 (Một triệu
tám trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0007853 ngày 19/6/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự Huyện D, tỉnh T.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Các đương smặt quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh T trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với các đương sự vắng mặt có quyền kháng
cáo n Toà án nhân dân tỉnh T trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh T;
- VKSND tỉnh T;
- VKSND H.DMC;
- Chi cục THADS H.DMC;
- Các đương sự;
5
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu trữ VP.
Lê Thị Hoàng Yến
Tải về
Bản án số 136/2024/DS-ST Bản án số 136/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 136/2024/DS-ST Bản án số 136/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất