Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 134/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quỳ Hợp (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 134/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Kềm Thị T và Ngô Văn P ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲ HỢP
TỈNH NGHỆ AN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 135/HNGĐ - ST
Ngày 30/8/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
giữa chị Thu và anh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Quán Vi Tuấn
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Lê Vinh Hương.
2. Ông Vi Văn Hậu.
Thư ký phiên toà: Ông Trần Anh Quân - Thư k Tòa án nhân dân huyện
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Huyền Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳ, tỉnh
Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ l số:
88/2024/TLST – HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2024 về “ Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 14 tháng 08 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Kềm Thị T, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Xóm Đ, xã Đ, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
(Có mặt)
Bị đơn: Anh Ngô Xuân P, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Xóm Đ, xã Đ, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
(Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn ngày 19/6/2024, tại Bản tự khai, Biên bản lấy li khai,
Biên bản hòa giải và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Kềm Thị
T trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Ngô Xuân P đăng k kết hôn vào ngày 27 tháng
03 năm 2012 tại UBND xã Đ, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân do hai bên hoàn
toàn tự nguyện, không bên nào bị ép buộc, lừa dối. Quá trình sống chung do
chồng tôi chỉ lo chơi bi, sa vào rượu chè rồi về nhà hành hạ đánh đập, không tu
2
chí làm ăn để nuôi dạy con cái nên vợ chồng thưng xuyên mâu thuẫn, tình cảm
vợ chồng rạn nứt, không thể hòa thuận được. Tôi và anh P đã ly thân từ tháng 10
năm 2019 đến nay. Khi ly thân chúng tôi cũng đã cố gắng hòa giải để trở về đoàn
tụ với nhau, tuy nhiên do mâu thuẫn quá trầm trọng nên chúng tôi không thể trở
về hàn gắn được. Tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Ngô
Xuân P.
Về con chung: Giữa chị Kềm Thị T và anh Ngô Xuân P có hai con chung là
Ngô Quỳnh C, sinh ngày 19/3/2011 và Ngô Quỳnh N, sinh ngày 11/8/2013. Nếu
ly hôn thì chị T xin nuôi hai con và tạm thi không yêu cầu chồng cấp dưỡng
nuôi con cùng chị.
Về tài sản chung và nợ chung: chị Kềm Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Qua biên bản lấy li khai anh Ngô Xuân P là bị đơn trình bày:
Về hôn nhân: Anh và chị Kềm Thị T đăng k kết hôn vào ngày 27 tháng 03
năm 2012 tại UBND xã Đ, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân do hai bên hoàn
toàn tự nguyện, không bên nào bị ép buộc, lừa dối. Trong quá trình chung sống,
do tính tình không hợp nhau, vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, chị T đi làm ăn
và không trở về nhà nữa. Anh và chị T đã ly thân từ năm 2019 đến nay. Khi ly
thân anh và chị T cũng đã cố gắng hòa giải để trở về đoàn tụ, hàn gắn với nhau.
Nay tình cảm vợ chồng vẫn còn, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì tôi
không đồng ly hôn với chị Kềm Thị T.
Về con chung: Anh Ngô Xuân P nhất trí với kiến trình bày của chị Kềm
Thị T là vợ chồng có hai con chung là Ngô Quỳnh C, sinh ngày 19/3/2011 và
Ngô Quỳnh N, sinh ngày 11/8/2013. Ly hôn, anh P cũng có nguyện vọng trực
tiếp nuôi hai con chung và yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung cùng
2.000.000 đồng/tháng.
- Về tài sản: Anh Ngô Xuân P không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với tài sản
chung của vợ chồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp phát biểu kiến:
+ Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Qua kiểm sát việc giải
quyết vụ án từ khi thụ l đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa thấy rằng,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư k và nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định
của bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng vào Điều 51; khoản 1 điều 56; các
Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228, khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị
Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thưng vụ Quốc
Hội, xử: Về hôn nhân: Cho chị Kềm Thị T được ly hôn anh Ngô Xuân P; Về con:
Giao hai con chung là Ngô Quỳnh C, sinh ngày 19/3/2011 và Ngô Quỳnh N, sinh
ngày 11/8/2013 cho chị Kềm Thị T trực tiếp nuôi dưỡng và tạm hoãn việc cấp
dưỡng nuôi con đối với anh Ngô Xuân P. Về tài sản: Chị Kềm Thị T và anh Ngô
Xuân P không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét
thêm; Về án phí: Chị Kềm Thị T chịu án phí theo quy định của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Chị Kềm Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Ngô
Xuân P và yêu cầu về giao nuôi con. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp cần
giải quyết trong vụ án này được xác định là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn với anh
Ngô Xuân P có đăng k hộ khẩu thưng trú tại xóm Đ, Đ, huyện Q, tỉnh Nghệ An
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Đối với bị đơn anh Ngô Xuân P trong quá trình giải quyết vụ án thì
anh Ngô Xuân P có đơn xin vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải nên vụ án không tiến hành hòa giải
được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên toà, chị Kềm
Thị T và anh Ngô Xuân P cũng xin vắng mặt. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều
227; khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt.
[3] Về hôn nhân: Chị Kềm Thị T và anh Ngô Xuân P kết hôn tự nguyện,
có đăng k kết hôn ngày 27 tháng 03 năm 2012 tại UBND xã Đ, huyện Q, tỉnh
Nghệ An. Hôn nhân của chị Kềm Thị T và anh Ngô Văn P1 đảm bảo về điều
kiện kết hôn và đúng nghi thức theo quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp
pháp. Sau khi kết hôn, anh chị sống chung không hạnh phúc, thưng xuyên xảy ra
mâu thuẫn và hai vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Quá trình
giải quyết vụ án chị Kềm Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn, nhưng
anh Ngô Văn P1 không đồng ly hôn. Xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng thực sự
trầm trọng, đi sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do đó, cần giải quyết cho chị Kềm Thị T được ly hôn anh Ngô Xuân P.
[5] Về con: Nếu ly hôn, chị Kềm Thị T và anh Ngô Xuân P có nguyện
vọng nuôi hai con. Nếu được giao nuôi hai con chị T không yêu cầu anh Ngô
Xuân P cấp dưỡng nuôi con, anh Ngô Xuân P yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi
2.000.000 đồng/tháng, thấy rằng: Căn cứ vào nguyện vọng của đương sự, xét
hoàn cảnh, điều kiện để nuôi con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ nên cần
giao con chung là Ngô Quỳnh C, sinh ngày 19/3/2011 và Ngô Quỳnh N, sinh
ngày 11/8/2013 cho chị Kềm Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, kể từ tháng 8 năm 2024
trở đi cho đến khi các con đủ 18 tuổi (trưởng thành) và tạm hoãn việc cấp dưỡng
nuôi con chung đối với anh Ngô Xuân P là hợp l.
[6] Về tài sản: Chị Kềm Thị T và anh Ngô Xuân P không yêu cầu Toà án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét thêm.
[7] Về án phí: Chị Kềm Thị T phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83,84 Luật Hôn nhân và Gia
đình; khoản 1 Điều 227; khoản 1 điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thưng vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
Về hôn nhân: Cho chị Kềm Thị T được ly hôn anh Ngô Xuân P
Về con: Buộc anh Ngô Xuân P giao hai con chung là Ngô Quỳnh C, sinh
ngày 19/3/2011 và Ngô Quỳnh N, sinh ngày 11/8/2013 cho chị Kềm Thị T trực
tiếp nuôi dưỡng, kể từ tháng 08 năm 2024 cho đến khi các con đủ 18 tuổi (trưởng
thành). Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Ngô Văn P1. Bên
không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con chung khi có căn cứ hoặc có l do chính
đáng có thể thay đổi ngưi trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về án phí: Chị Kềm Thị T phải chịu án phí DSST 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng, được khấu trừ trong số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng chị Kềm Thị T
đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0006182 ngày 05 tháng 7 năm 2024 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Nguyên
đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án 30 /08/
2024. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND huyện Quỳ Hợp;
- Chi cục THADS huyện Quỳ Hợp;
- UBND xã Đồng Hợp; huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An;
- Các đương sự;
- Lưu HS vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Quán Vi Tuấn
Tải về
Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm