Bản án số 133/2024/HNGĐ-ST ngày 09/12/2024 của TAND TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 133/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 133/2024/HNGĐ-ST ngày 09/12/2024 của TAND TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Bạc Liêu (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 133/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị L xin được ly hôn với anh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ GIÁ RAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 20/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29/02/2024
V/v tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIÁ RAI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Thành Nhạn
2. Bà Cao Thị Mỹ Phượng
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Minh Luân Thư Tòa án nhân dân thị xã Giá
Rai, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị GRai, tỉnh Bạc Liêu tham gia
phiên tòa: Ông Phạm Hoàng Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã GRai, tỉnh Bạc
Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 617/2023/TLST-
HNGĐ, ngày 11/12/2023 về việc “tranh chấp xin ly hôn và nuôi con khi ly hôn” theo
Quyết định đưa v án ra xét xsố 06/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm
2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị A, sinh năm 1991
Địa chỉ: Ấp X, xã A, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Anh B, sinh năm 1991
Địa chỉ: Khóm X, Phường Y, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu.
(Chị A đơn xin vắng mặt; anh B vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn chị A trình bày: Chị A anh B chung sống với nhau như vợ
chồng, đăng kết hôn vào ngày 20/05/2014, tại Ủy ban nhân dân thị trấn Giá Rai
(nay Phường X), thị xã R, tỉnh Bạc Liêu. Trong thời gian chung sống vợ chồng anh
chị 02 người con cháu C, sinh ngày 13/07/2014; cháu D, sinh ngày 10/01/2018.
Trong thời gian chung sống vợ chồng, chị A chịu rất nhiều áp lực, thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do anh B tính trăng hoa, ngoại tình trong thời
2
gian hôn nhân. Mặc hai bên gia đình điều biết ngăn cản nhưng anh B vẫn
không thay đổi. Chị A nhận thấy cuộc hôn nhân giữa chị anh B đã không còn hàn
gắn được nữa, cuộc hôn nhân không hạnh phúc, nên chị xin được ly hôn. Giữa chị A
anh B cũng đã sống ly thân được 05 tháng, nên chị A yêu cầu Tòa án cho tôi được
ly hôn với anh Thiện. Về con chung khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng
02 con, chị không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trương Minh B đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
trong quá trình giải quyết vụ án cũng như vắng mặt tại phiên toà xét xử, nên Tán
không thể ghi nhận ý kiến của anh Thiện.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán đã chấp hành đúng
quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi thụ vụ án đến khi đưa vụ án ra
xét xử, xác định đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thực hiện đúng
quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng
quy định đảm bảo quyền lợi cho những người tham gia tố tụng tại phiên tòa. Từ khi thụ
đến khi xét xử nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Tại phiên toà hôm nay nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt,
còn bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án cũng như đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai để tham gia phiên toà nhưng vắng không có do chưa thực hiện đúng quy định
tại Điều 70 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56 Luật hôn nhân
gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị A được ly hôn với anh Thiện. Vcon chung giao
02 người con cháu C, sinh ngày 13/07/2014; cháu D, sinh ngày 10/01/2018 cho chị
A được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi
con do chị A không yêu cầu. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu nên đề nghị
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Giá Rai, Hội đồng xét
xử nhận định như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị A và anh B tự nguyện
kết hôn, đăng kết hôn vào ngày 20/05/2014, tại Ủy ban nhân dân thị trấn R (nay
Phường X), thị R, tỉnh Bạc Liêu theo đúng quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn
nhân gia đình, hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Nay chị A khởi kiện đề
nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn anh B và nuôi con sau khi ly hôn nên đây
3
thuộc quan h Tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn”, anh B hiện đang ttại
Khóm 3, Phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thị R theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Chị A là nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt; anh B b
đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
bị đơn nguyên đơn.
[3] Về hôn nhân:
[3.1] Sau khi kết hôn hợp pháp, chị A anh B sống với nhau hòa thuận một
thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn do anh B tính
trăng hoa, ngoại tình trong thời gian hôn nhân. Mặc dù hai bên gia đình điều biết và
ngăn cản nhưng anh B vẫn không thay đổi. Chị A nhận thấy cuộc hôn nhân giữa chị
anh B đã không còn hàn gắn được nữa, cuộc hôn nhân không hạnh phúc, nên tôi
xin được ly hôn. Giữa chị A anh B cũng đã sống ly thân được 05 tháng, nên chị A
yêu cầu Tòa án cho tôi được ly hôn với anh Thiện.
[3.2] Hội đồng xét xxét thấy, Tòa án đã hòa giải để chị A anh B đoàn tụ
nhưng chị A ơng quyết ly hôn nhận thấy không còn tình cảm, cả hai không còn
quan tâm nhau, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Còn anh B mặc dù đã được
triệu tập hợp lệ để tham gia a giải nhưng vắng mặt không có do, nên không thể
ghi nhận ý kiến của anh B. Mặc khác, hôn nhân phải dựa trên sở tình yêu thương
của cả hai vợ chồng, nhưng chị A cương quyết xin ly hôn, giữa chị A anh B cũng
sống ly thân thời gian dài, vì vậy có căn cứ xác định tình trạng hôn nhân của ông bà đã
thực sự trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử áp dụng
Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu ly n của chị A là phù hợp
với tình trạng hôn nhân hiện nay của anh chị.
[4] Vcon chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng chị A anh B 02
người con cháu Trương Dương Thành, sinh ngày 13/07/2014; cháu Trương Dương
Nhã Uyên, sinh ngày 10/01/2018, khi ly hôn chị A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng
02 con chung từ khi sinh ra cho đến nay các cháu sống chung với chị được chị
trực tiếp chăm sóc, cho đi học. Trong thời gian sống ly thân anh B cũng không đến
thăm con, cũng không gửi tiền để chi phí cho việc học tập của các con. Hội đồng xét
xử xét thấy: Tại biên bản xác minh ông m Thành U Trưởng khóm X, Phường Y, thị
R, tỉnh Bạc Liêu xác định anh B chị A 02 người con chung, hiện tại các
cháu đang sống với chị A tại nhà cha mẹ ruột chị A ”; căn cứ biên bản ghi nhận ý kiến
của con chưa thành niên ngày 19/12/2023 cháu C xác định “Cha mẹ không sống với
nhau nữa thì cháu muốn sống với mẹ, vì mẹ rất thương cháu, từ trước đến nay cháu
vẫn sống với mẹ, việc cháu muốn sống với mẹ hoàn toàn tự nguyện, không ai ép
4
buộc cháu phải sống với mẹ”; cũng tại biên bản ghi lời khai ngày 19/12/2023 chị A xác
định hiện tại chị A làm vuôn tôm, giúp việc cho chị gái tại nhà thu nhập 10.000.000
đồng/tháng; do làm công việc tại nhà nên chị thời gian chăm sóc các con. Hiện tại
cháu C, cháu D đang học trường gần nhà chị A, nguyện vọng của cháu C cũng mong
muốn được tiếp tục sống với m, do đó để tránh làm sáo trộn cuộc sống hiện tại của
cháu C cháu D, nh hưởng đến tâm sinh phát triễn của cháu, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của chị A, tiếp tục giao cháu C cháu D cho chị A trực tiếp trông
nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp với quy định pháp luật.
[5] Về tài sản chung nợ chung: Chị A xác định không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không có căn cứ xem xét giải quyết.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Giá Rai phù hợp
với quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Án phí Hôn nhân gia đình thẩm 300.000 đồng chị A phải chịu theo quy
định pháp luật.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Áp dụng khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng khoản 1 Điều 51 các Điều 56, 81, 82, 83Luật hôn nhân gia
đình;
- Áp dụng khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tóa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị A được ly hôn
với anh B.
2. Về con chung: Giao 02 người con cháu C, sinh ngày 13/07/2014; cháu D,
sinh ngày 10/01/2018 cho chị A được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Cháu
C và cháu D hiện tại đang sống chung với chị A n được giữ nguyên.
- Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con do chị A không yêu cầu.
- Anh B quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung không ai
được ngăn cản.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị A không yêu cầu a án giải quyết n
không xem xét giải quyết.
5
4. Về án p thẩm: Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm buộc chị D A nghĩa
vụ nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị A đã nộp tạm ứng án phí 300.000
đồng tại Biên lai thu số: 00008304, ngày 11/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã R, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí toàn bộ.
Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản
án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND cùng cấp;
- CCTHADS cùng cấp;
- Lưu hồ sơ.
Trần Thị Thúy
Tải về
Bản án số 133/2024/HNGĐ-ST Bản án số 133/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 133/2024/HNGĐ-ST Bản án số 133/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất